Thanh Toán Quốc Tế Là Gì? Các Nghiệp Vụ Thanh Toán Quốc Tế
Thanh toán quốc tế là một trong những nghiệp vụ khó đối với doanh nghiệp xuất nhập khẩu, thực hiện thanh toán như thế nào an toàn, ít rủi ro là bài toán nhiều doanh nghiệp đặt ra khi xuất nhập khẩu hàng hóa. Để quý bạn đọc, doanh nghiệp hiểu rõ hơn về thanh toán quốc tế là gì, cụ thể về các nghiệp vụ thanh toán quốc tế như thế nào, chúng tôi có chia sẻ chi tiết trong bài viết dưới đây.
>>>> Xem thêm: IFRS Là Gì? Lộ Trình Áp Dụng IFRS Tại Việt Nam
1. Thanh toán quốc tế là gì?
Có nhiều cách hỏi về thanh toán quốc tế, hiểu một cách đơn giản là hoạt động thanh toán giữa các bên tham gia hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế hoặc hợp đồng dịch vụ có yếu tố nước ngoài. Khi tiến hành xuất nhập khẩu, người nhập khẩu phải thực hiện thanh toán cho phía nhà cung cấp nước ngoài (nhà xuất khẩu).
Có nhiều hình thức thanh toán quốc tế từ đó cũng được ra đời nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho những giao dịch quốc tế giữa các bên, từ đó giúp nhà xuất khẩu & nhà nhập khẩu thỏa thuận phương thức thanh toán phù hợp nhất trong giao dịch mua bán giữa hai bên.
2. Vai trò của thanh toán quốc tế là gì?
Vai trò của thanh toán quốc tế là đảm bảo việc chuyển tiền và giao dịch tài chính diễn ra một cách hiệu quả và an toàn giữa các quốc gia khác nhau. Đây là một phần quan trọng trong hệ thống tài chính toàn cầu, cho phép các doanh nghiệp thực hiện các giao dịch kinh doanh mua bán quốc tế một cách nhanh chóng, an toàn. Vai trò của Thanh toán quốc tế vô cùng quan trọng, thể hiện qua việc:
#1. Hỗ trợ thương mại quốc tế: Thanh toán quốc tế cho phép doanh nghiệp nhập khẩu và xuất khẩu hàng hóa, xúc tiến hoạt động thương mại thông qua các sản phẩm tài trợ thương mại, khuyến khích sự hợp tác kinh doanh giữa các doanh nghiệp trên toàn cầu.
#2. Thúc đẩy sự phát triển tài chính toàn cầu: Thanh toán quốc tế giúp kết nối các hệ thống tài chính của các quốc gia khác nhau, tạo ra một mạng lưới liên kết và giao dịch thông qua các ngân hàng. Điều này giúp tăng cường tính minh bạch, ổn định và phát triển của hệ thống tài chính toàn cầu.
#3. Quản lý rủi ro: Thanh toán quốc tế có vai trò trong việc quản lý rủi ro liên quan đến việc chuyển tiền qua biên giới và kiểm soát thanh toán nhằm mục đích rửa tiền. Phía ngân hàng thực hiện thanh toán sẽ kiểm tra chặt chẽ bộ chứng từ của doanh nghiệp xuất nhập khẩu để xác định được hoạt động thanh toán minh bạch, có căn cứ và hợp lý hợp lệ.
#4. Hỗ trợ phát triển kinh doanh: Thanh toán quốc tế mang lại những công cụ linh hoạt để hỗ trợ phát triển kinh doanh như cho vay thông qua các sản phẩm tài trợ thương mại. Điều này giúp các doanh nghiệp dễ dàng hơn trong việc mở rộng hoạt động và tăng cường khả năng cạnh tranh trên thị trường quốc tế.
Nhìn chung, vai trò lớn lao của thanh toán quốc tế là xây dựng và duy trì hệ thống thanh toán an toàn, hiệu quả và linh hoạt giữa các quốc gia khác nhau, góp phần vào sự phát triển kinh tế toàn cầu.
3. Các phương thức thanh toán quốc tế trong xuất nhập khẩu và rủi ro trong thanh toán quốc tế
Nội dung chi tiết về từng phương thức thanh toán quốc tế, chúng tôi cũng đã có đề cập ở các bài viết trước đó. Hiện nay có các phương thức thanh toán sau đang đước sử dụng phổ biến nhất:
– Invoice là gì? Cách soạn invoice – hóa đơn thương mại như thế nào?
– dịch vụ đăng ký giấy phép kinh doanh
– Phương thức tín dụng chứng từ L/C
3.1. Phương thức chuyển tiền
Phương thức thanh toán chuyển tiền: là phương thức thanh toán theo đó ngân hàng ở nước Nhập khẩu thực hiện chuyển một số tiền nhất định người xuất khẩu bằng điện SWIFT trên cơ sở chỉ dẫn của người Nhập khẩu
Quy trình chuyển tiền
– Người xuất khẩu thực hiện các nghĩa vụ quy định trong Hợp đồng Ngoại thương
– Người nhập khẩu chuyển tiền ra lệnh cho Ngân hàng của nước mình chuyển ngoại tệ ra nước ngoài
– Ngân hàng chuyển tiền báo nợ tài khoản ngoại tệ của người Nhập khẩu
– Ngân hàng chuyển tiền phát lệnh thanh toán cho Ngân hàng trả tiền ở nước người Xuất khẩu
– Ngân hàng trả tiền ở nước người Xuất khẩu báo nợ tài khoản Ngân hàng chuyển tiền
– Ngân hàng trả tiền ở nước người Xuất khẩu báo có tài khoản Ngân hàng của người Xuất khẩu
Có 2 hình thức chuyển tiền
– Chuyển tiền trả trước (T/T before shipment) là nhà nhập khẩu thanh toán trước một khoản tiền cho nhà xuất khẩu trước khi giao hàng
– Chuyển tiền trả sau (T/T after shipment): là nhà nhập khẩu thanh toán tiền cho nhà xuất khẩu sau khi nhận hàng
*Lưu ý:
– Phương thức chuyển tiền trả trước thì rủi ro cho người nhập khẩu
– Phương thức chuyển tiền trả sau thì rủi ro cho người xuất khẩu
Hồ sơ chuyển tiền
– Giấy đề nghị chuyển tiền (theo mẫu ngân hàng)
– Hợp đồng mua bán ngoại thương
– Tờ khai Hải quan nhập khẩu (đối với thanh toán trả sau)
– Công văn nợ tờ khai Hải quan (đối với thanh toán trả trước)
3.2. Phương thức nhờ thu
Nhờ thu là một phương thức thanh toán trong đó người xuất khẩu sau khi hoàn thành nghĩa vụ giao hàng cho người nhập khẩu, uỷ thác cho ngân hàng phục vụ mình (Remitting Bank) xuất trình bộ chứng từ thông qua ngân hàng thu hộ (Collecting Bank) cho bên mua để được thanh toán, chấp nhận hối phiếu.
Lưu ý quan trọng: Hai bên Ngân hàng trong phương thức nhờ thu với tư cách trung gian thu tiền hộ; không cam kết, không bảo lãnh thanh toán
Nguồn luật điều chỉnh: Quy tắc thống nhất về nghiệp vu nhờ thu URC 522
Quy trình thanh toán nhờ thu
– Người xuất khẩu giao hàng cho người nhập khẩu
– Người xuất khẩu lập bộ chứng từ thanh toán chuyển cho ngân hàng ở nước xuất khẩu (Remitting bank) và nhờ ngân hàng thu hộ
– Ngân hàng ở nước xuất khẩu chuyển toàn bộ bộ chứng từ cho ngân hàng ở nước nhập khẩu (Collecting Bank) và nhờ ngân hàng này thu hộ ở nước nhập khẩu
– Ngân hàng thu hộ (Collecting Bank) ở nước nhập khẩu yêu cầu người nhập khẩu trả tiền để nhận chứng từ
– Người nhập khẩu trả tiền cho Ngân hàng thu hộ (Collecting Bank) ở nước nhập khẩu và nhận bộ chứng từ, nhận hàng
– Ngân hàng thu hộ (Collecting Bank) ở nước nhập khẩu trả tiền cho ngân hàng ở nước xuất khẩu (Remitting bank)
– Ngân hàng ở nước xuất khẩu trả tiền cho người xuất khẩu
Bước 1. Ký hợp đồng
Bước 2. Giao hàng
Bước 3. Người XK lập đơn y/c nhờ thu, giao chứng từ tài chính (hối phiếu) đối với nhờ thu trơn; chứng từ tài chính + chứng từ thương mại đối với nhờ thu kèm chứng từ tới NH nhờ thu
Bước 4. Ngân hàng nhờ thu lập lệnh nhờ thu cùng chứng từ đến ngân hàng thu hộ.
Bước 5. Ngân hàng thu hộ thông báo lệnh nhờ thu tới người nhập khẩu (đới với nhờ thu kèm chứng từ: xuất trình bộ chứng từ cho nhà NK);
Bước 6. Người NK lập lệnh thanh toán gửi đến ngân hàng thu hộ hoặc gửi hối phiếu chấp nhận thanh toán đến ngân hàng thu hộ. (đối với nhờ thu kèm chứng từ: sau đó, NH thu hộ trao bộ chứng từ thương mại cho người NK)
Bước 7. NH thu hộ chuyển giá trị nhờ thu, hoặc hối phiếu chấp nhận,/kỳ phiếu / giấy nhận nợ cho NH nhờ thu
Bước 8. Ngân hàng nhờ thu chuyển trả giá trị nhờ thu, hoặc hối phiếu chấp nhận, hoặc kỳ phiếu hay giấy nhận nợ cho người XK
Các loại nhờ thu
Căn cứ theo thời hạn:
– Nhờ thu trả ngay (D/P): người NK phải thanh toán tiền ngay khi nhận bộ chứng từ.
– Nhờ thu trả chậm (D/A): người NK không phải thanh toán ngay nhưng phải ký chấp nhận thanh toán
trên hối phiếu có kỳ hạn, được ký phát bởi người XK. Thông thường hối phiếu đã chấp nhận sẽ được giữ tại nơi an toàn của ngân hàng nhờ thu (ngân hàng người NK) cho đến ngày đáo hạn. Tới ngày này, người mua phải thực hiện thanh toán như đã chấp nhận.
Căn cứ theo chứng từ:
Nhờ thu trơn:
– Chứng từ thanh toán chỉ gồm chứng từ tài chính: hối phiếu, séc, giấy nhận nợ…
– Chứng từ thương mại được gửi trực tiếp cho người NK, không qua ngân hàng (hóa đơn, vận đơn, bảo hiểm…)
Nhờ thu kèm chứng từ:
– Chứng từ thanh toán: gồm chứng từ thương mại và chứng từ tài chính (nếu có).
– Ngân hàng thu hộ chỉ trao bộ chứng từ cho người NK sau khi người NK đáp ứng được yêu cầu của lệnh nhờ thu.
Các rủi ro cần lưu ý khi dùng phương thức thanh toán nhờ thu
Rủi ro của nhà xuất khẩu (cao)
– Nhà nhập khẩu không thanh toán
– Nhà nhập khẩu không có khả năng thanh toán
– Rủi ro quốc gia, không có đủ ngoại tệ
– Một khi nhà Nhập khẩu đã chấp nhận hối phiếu, Nhà xuất khẩu sẽ không còn kiểm soát được hàng hóa
Rủi ro của nhà nhập khẩu (thấp): Người nhập khẩu có thể kiểm tra hàng hóa trước khi quyết định đồng ý thanh toán hoặc từ chối thanh toán hối phiếu trả chậm vào lúc đáo hạn của hối phiếu
3.3. Phương thức tín dụng chứng từ (Letter of credit – L/C)
Thanh toán thư tín dụng chứng từ L/C là phương thức thanh toán mà theo đó dựa theo yêu cầu của nhà nhập khẩu, ngân hàng sẽ mở một thư tín dụng (văn bản bảo lãnh) cam kết với người thụ hưởng (nhà xuất khẩu) sẽ thanh toán, chấp nhận hối phiếu,…nếu nhà xuất khẩu xuất trình được bộ chứng từ thanh toán phù hợp với các điều kiện và điều khoản được quy định trong thư tín dụng.
Quy trình thanh toán L/C
– Nhà NK và XK ký hợp đồng
– Nhà NK Việt Nam làm giấy đề nghị mở LC gửi đến NH mình yêu cầu phát hành LC cho nhà XK nước ngoài
– NH nhà NK Việt Nam phát hành LC chuyển LC đến NH nhà xuất khẩu nước ngoài.
– NH nhà XK nước ngoài thông báo LC cho nhà xuất khẩu nước ngoài.
– Nhà XK nước ngoài giao hàng cho nhà NK Việt Nam
– Nhà XK nước ngoài lập BCT gửi đến NH xuất trình nước ngoài.
– NH xuất trình sau khi kiểm tra tính phù hợp của BCT thì chuyển đến NH phát hành kèm theo chỉ thị đòi tiền
– NH phát hành Việt Nam tiến hành kiểm tra sự phù hợp của BCT và tiến hành thanh toán cho NHNN
– NH phát hành thông báo đến nhà NK thanh toán.
– Nhà NK nhận BCT và thực hiện thanh toán.
– NH xuất trình nước ngoài ghi có TK người XK
Quy trình thanh toán thư tín dụng chứng từ L/C
Những rủi ro của người Nhập khẩu khi sử dụng phương thức Thư tín dụng
Do thanh toán chỉ dựa trên chứng từ nên:
– Rủi ro người hưởng lợi không giao hàng và chứng từ bị giả mạo
– Rủi ro người hưởng lợi giao hàng nhưng giao thiếu hoặc giao hàng hóa không đúng như chất lượng
– Rủi ro hàng hóa giao đúng thời gian giao hàng nhưng đến trễ
– Rủi ro hàng hóa đến trước chứng từ nên người yêu cầu buộc phải bỏ qua các bất hợp lệ của chứng từ và thanh toán một khi đã yêu cầu ngân hàng phát hành bảo lãnh nhận hàng.
– Rủi ro về tỷ giá khi áp dụng tỷ giá giao ngay tại thời điểm thanh toán.
* Giảm thiểu rủi ro trong phương thức Thư tín dụng: Đối với nhà nhập khẩu:
Đưa ra một số biện pháp ngăn ngừa rủi ro giao hàng kém chất lượng hoặc không đủ về số lượng của người bản như:
– Tiến hành khảo sát, lựa chọn đối tác xuất khẩu có uy tín
– Quy định các điều kiện và điều khoản để Nhà xuất khẩu thực hiện
– Yêu cầu xuất trình các chứng từ kiểm định, giám định trước khi giao hàng của bên thứ ba
– Mua bảo hiểm cho hàng hóa và thỏa thuận rõ ràng bên nào sẽ mua bảo hiểm cho hàng hóa.
– Áp dụng tỷ giá kỳ hạn khi thanh toán LC
>>>>> Xem thêm: Chứng từ trong thanh toán quốc tế
4. Nhân viên thanh toán quốc tế cần làm gì?
Thông thường nghiệp vụ thanh toán quốc tế sẽ liên quan đến các vị trí công việc trong công ty xuất nhập khẩu và tại các ngân hàng.
Các vị trí công việc trong công ty xuất nhập khẩu có liên quan, sử dụng đến nghiệp vụ thanh toán quốc tế như: chuyên viên Thanh toán quốc tế tại Ngân hàng, Chuyên viên thanh toán quốc tế tại các doanh nghiệp lớn, chia chuyên môn hóa từng bộ phận, Quản lý mảng kinh doanh quốc tế tại doanh nghiệp, Nhân viên chứng từ tại doanh nghiệp, nhân viên phòng mua hàng, phòng bán hàng tại các công ty xuất nhập khẩu,…
Đây là những vị trí quan trọng, đòi hỏi phải có chuyên môn sâu về nghiệp vụ thanh toán để đưa ra các quyết định về thanh toán quốc tế và hạn chế rủi ro cho doanh nghiệp.
Vận dụng linh hoạt kiến thức chuyên sâu về thanh toán quốc tế vào thực tế, đặc biệt là những kiến thức, kĩ năng đặc thù của vị trí Thanh toán quốc tế tại ngân hàng, vị trí mua bán hàng hóa quốc tế, vị trí nhân viên theo dõi đơn hàng tại công ty có hoạt động xuất nhập khẩu.
Hiểu được và biết xử lý các nghiệp vụ về tài trợ thương mại. Tài trợ thương mại đang phát triển ngày càng mạnh mẽ và trở thành dịch vụ mũi nhọn, đóng vai trò quan trọng vào sự phát triển hoạt động thương mại & sự phát triển của các ngân hàng ở Việt Nam.
5. Thực trạng thanh toán quốc tế tại Việt Nam
Hiện nay các phương thức thanh toán quốc tế được sử dụng ở Việt Nam khá đa dạng, trong đó phổ biến nhất là thanh toán TT, L/C, D/A, D/P. Tuy nhiên các doanh nghiệp Việt còn khá lúng túng khi thực hiện các thủ tục thanh toán. Một phần nguyên nhân cũng do cán bộ phòng xuất nhập khẩu chưa thực sự am hiểu về quy trình, chứng từ làm thanh toán và doanh nghiệp Việt Nam chưa tìm hiểu kỹ về đối tác nước ngoài.
Đặc biệt liên quan đến thanh toán L/C, điểm yếu của doanh nghiệp Việt Nam là khi thanh toán quốc tế không xem kỹ các chứng từ L/C, không hiểu biết đầy đủ các hợp đồng và điều khoản đi kèm; không nắm bắt được một cách đầy đủ về các thủ tục giao nhận hàng, nhận biết đơn hàng cũng như các biện pháp quản lý rủi ro về mặt chứng từ, lãi suất, tỷ giá…Điều này là hệ quả của việc nguồn nhân lực chưa đạt tiêu chuẩn.
Ví dụ điển hình là thời gian vừa rồi Vụ doanh nghiệp Việt Nam nghi bị lừa đảo nửa triệu USD khi xuất khẩu hồ tiêu, quế, hồi, điều sang thị trường UAE.
Xem thêm:
Dịch vụ tư vấn doanh nghiệp Xuất nhập khẩu – Logistics
Kế Toán Xuất Nhập Khẩu Là Gì? Cần Làm Những Gì?
Tổng hợp các website B2B mua bán quốc tế lớn nhất trên thế giới