Kinh nghiệm kế toán
Kinh nghiệm kế toán

Thanh toán T/T là gì? Quy trình làm thanh toán bằng điện chuyển tiền T/T

Thanh toán T/T là một trong những phương thức thanh toán phổ biến nhất hiện nay. Phương thức này được sử dụng nhiều bởi sự tiện lợi trong hoạt động mua bán và thường phù hợp với những hợp đồng có giá trị nhỏ, 2 bên đối tác tin tưởng nhau và có thời gian mua bán lâu dài, hoặc trong trường hợp công ty mẹ – con.

1. Thanh toán bằng điện chuyển tiền T/T là gì?

Chuyển tiền bằng điện (Telegraphic Transfer) hay phương thức thanh toán T/T: là phương thức thanh toán theo đó ngân hàng thực hiện chuyển một số tiến nhất định cho người hưởng lợi bằng phương tiện chuyển tiền (điện Swift/telex) trên cơ sở chỉ dẫn của người trả tiền.

Xem thêm: Các Hình Thức Thanh Toán Quốc Tế Qua Ngân Hàng

Quy trình chuyển tiền (t/t)

(1). Người hưởng lợi thực hiện nghĩa vụ quy định trong hiệp định, hợp đồng hoặc các thỏa thuận

(2). Người yêu cầu chuyển tiền ra lệnh cho Ngân hàng của nước mình chuyển ngoại tệ ra bên ngoài.

(3). Ngân hàng chuyển tiền báo nợ tài khoản ngoại tệ của người yêu cầu chuyển tiền

(4). Ngân hàng chuyển tiền phát lệnh thanh toán cho Ngân hàng trả tiền ở nước người hưởng lợi

(5). Ngân hàng trả tiền báo nợ tài khoản Ngân hàng chuyển tiền.

(6). Ngân hàng trả tiền báo có tài khoản người hưởng lợi

Đặc điểm phương thức chuyển tiền T/T

Có 2 hình thức chuyển tiền: 

+ Chuyển tiền trả trước (TTR – Telegraphic Transfer Remittance): là nhà Nhập khẩu thanh toán trước một khoản tiền cho nhà Xuất khẩu trước khi giao hàng.

+ Chuyển tiền sau (TT after shipment): là nhà Nhập khẩu thanh toán tiền cho nhà Xuất khẩu sau khi nhận hàng

phuong-thuc-thanh-toan-chuyen-tien-

Tham khảo: Hiểu Đúng Về Thuế, Phí và Lệ Phí: Phân Biệt Chi Tiết

2. Ưu điểm và hạn chế của phương thức thanh toán chuyển tiền T/T

Phương thức thanh toán này cũng có nhiều ưu điểm và hạn chế trong quá trình thực hiện được liệt kê dưới đây:

Ưu điểm

– Thanh toán đơn giản quy trình nghiệp vụ dễ dàng, nhanh chóng (nếu thực hiện bằng thanh toán T/T ).

  • Chỉ phí thanh toán TT qua ngân hàng tiết kiệm hơn thanh toán LC
  • Bên mua không bị đọng vốn ký quỹ LC
  • Chứng từ hàng hoá không phải làm cẩn thận như thanh toán LC. Vì họ không phải chịu sức ép về rủi ro phát sinh và có thể thu được tiến hàng ngay nếu sử dụng phương thức điện chuyển tiền .

– Chuyển tiền trả trước thuận lợi cho nhà xuất khẩu vì nhận được tiền trước khi giao hàng nên không sợ rủi ro, thiệt hại do nhà nhập khẩu chậm trả.

– Chuyển tiền trả sau thuận lợi cho nhà nhập khẩu vì nhận được hàng trước khi giao tiền nên không sợ bị thiệt hại do nhà xuất khẩu giao hàng chậm hoặc hàng kém chất lượng .

– Trong phương thức chuyển tiền, Ngân hàng chỉ là trung gian thực hiện việc thanh toán theo uỷ nhiệm để hưởng thủ tục phí (hoa hồng) và không bị ràng buộc gì cả .

Hạn chế

– Phương thức thanh toán T/T chứa đựng rủi ro lớn nhất vì việc trả tiền phụ thuộc vảo thiện chí của người mua. Do đó, nếu dùng phương thức này quyền lợi của tổ chức xuất khẩu không đảm bảo. Vì vậy chỉ sử dụng phương thức này trong trường hợp hai bên mua – bán đã có sự tin cậy, hợp tác lâu dài, tín nhiệm lẫn nhau và thanh toán các khoản tương đối nhỏ như thanh toán chi phí có liên quan đến xuất nhập khẩu, chi phí vận chuyển bảo hiểm, bồi thường thiệt hại, hoặc dùng trong thanh toán phí mậu dịch, chuyển vốn, chuyển lợi nhuận đầu tư về nước,…

– Phương thức trả tiền trước mang lại nhiều rủi ro cho người mua vì có thể người xuất khẩu không chuyển hàng ngay cả khi đã được thanh toán, làm cho nhà nhập khẩu rơi vào tình trạng bị động. Phương thức này gây nhiều khó khăn về dòng tiền và tăng rủi ro cho người mua cho nên thông thường họ ít khi chấp nhận trả tiền trước khi nhận được hàng.

– Đối với phương thức chuyển tiền trả sau:

  • Bất lợi cho nhà xuất khẩu bởi vì nếu nhà nhập khẩu chậm lập lệnh chuyển tiền (do gặp khó khăn về tài chính hay thiếu thiện chí thanh toán) gửi cho ngân hàng thì nhà xuất khẩu sẽ chậm nhận được tiền thanh toán mặc dù hàng hóa đã chuyển đi và nhà nhập khẩu đã thể nhận được và sử dụng hàng hóa rồi .
  • Trường hợp nhà nhập khẩu không nhận hàng thì nhà xuất khẩu phải mất mất chi phí vận chuyển hàng, phải bán rẻ hoặc tái xuất .
  • Do đó, nhà xuất khẩu bị thiệt hại do thu hồi vốn chậm ảnh hưởng đến sản xuất trong tương lai trong khi ngân hàng không có nhiệm vụ và cách thức gi để đôn đốc nhà nhập khẩu nhanh chóng chuyển tiền chi trả nhằm đảm bảo quyền lợi cho nhà xuất khẩu.

 – Đối với phương thức chuyển trả trước:

  • Bất lợi cho nhà nhập khẩu vị đã chuyển tiền thanh toán cho nhà xuất khẩu nhưng chưa nhận được hàng và đang trong tình trạng chờ đợi nhà xuất khẩu giao hàng.
  • Nếu vì lí do gì đó khiến nhà xuất khẩu chậm trễ giao hàng, nhà nhập khẩu sẽ bị nhận hàng trễ.

Như vậy, phương thức thanh toán này dù theo cách thức nào cũng đều gây rủi ro cho cả người xuất khẩu và nhập khẩu. Do vậy, cần cân nhắc kĩ khi sử dụng phương thức thanh toán này và nếu cần đảm bảo an toàn, nên sử dụng phương thức thanh toán tín dụng chứng từ (L/C)

3. Các kịch bản mà doanh nghiệp XNK có thể lựa chọn trong thanh toán theo phương thức Remittance – T/T

Phương thức thanh toán TT là một trong những phương thức thanh toán được sử dụng khá nhiều trong thanh toán quốc tế giữa nhà nhập khẩu và xuất khẩu.

Tuy nhiên khi thỏa thuận theo phương thức thanh toán này chúng ta sẽ có nhiều sự lựa chọn khác nhau về quy trình, cách thức giao dịch. Nội dung dưới đây sẽ chỉ ra cụ thể các kịch bản mà doanh nghiệp xuất nhập khẩu có thể lựa chọn trong thanh toán theo phương thức Remittance – T/T.

Xem thêm: Phương thức LC (letter of credit) – thanh toán theo thư tín dụng

Dưới đây là các kịch bản trong Phương thức thanh toán TT 

Các kịch bản mà doanh nghiệp XNK có thể lựa chọn trong thanh toán theo phương thức thanh toán TT – Remittance

Việc giao hàng và giao bộ chứng từ giữa người XK và người NK có thể diễn ra theo các kịch bản chính sau:

  • Người XK giao hàng ⇒ Người NK trả tiền ⇒ Người XK giao bộ chứng từ
  • Người XK giao hàng ⇒ Người XK giao bộ chứng từ ⇒ Người NK trả tiền
  • Người NK trả tiền ⇒ Người XK giao hàng ⇒ Người XK giao bộ chứng từ

Diễn giải như sau:

Người XK giao hàng ⇒ Người NK trả tiền ⇒ Người XK giao bộ chứng từ.

(1). Người XK giao hàng cho người NK

(2). Người NK yêu cầu ngân hàng NK chuyển tiền cho người XK

(3). Ngân hàng NK chuyển tiền cho ngân hàng XK

(4). Ngân hàng XK báo tiền đã vào tài khoản cho người XK

(5). Người XK giao bộ chứng từ cho người NK

Người XK giao hàng ⇒ Người XK giao bộ chứng từ ⇒ Người NK trả tiền

(1). Người XK giao hàng và giao bộ chứng từ cho người NK

(2). Người NK yêu cầu ngân hàng NK chuyển tiền cho người XK

(3). Ngân hàng NK chuyển tiền cho ngân hàng XK

(4). Ngân hàng XK báo tiền đã vào tài khoản cho người XK

Người NK trả tiền ⇒ Người XK giao hàng ⇒ Người XK giao bộ chứng từ

(1). Người NK yêu cầu ngân hàng NK chuyển tiền cho người XK

(2). Ngân hàng NK chuyển tiền cho ngân hàng XK

(3). Ngân hàng XK báo tiền đã vào tài khoản cho người XK

(4). Người XK giao hàng và giao bộ chứng từ cho người NK

Trong thực tế, các bên thoả thuận cụ thể hơn (dựa vào tiến trình đi của lô hàng từ người XK sang người NK) như những trường hợp ví dụ sau đây:

Lấy ngày ký hợp đồng làm mốc phương thức thanh toán TT:

Hai bên thường thoả thuận, người NK phải chuyển tiền một vài ngày sau ngày ký hợp đồng.

(1). Người NK yêu cầu ngân hàng NK chuyển tiền cho người XK, một vài ngày sau ngày ký hợp đồng.

(2). Ngân hàng NK chuyển tiền cho ngân hàng XK

(3). Ngân hàng XK báo tiền đã vào tài khoản cho người XK

(4). Người XK giao hàng lên tàu và giao bộ chứng từ cho người NK.

Lấy ngày giao hàng lên tàu làm mốc phương thức thanh toán TT:

Hai bên thường thoả thuận, người NK phải chuyển tiền một vài ngày trước ngày người XK giao hàng lên tàu.

(1). Người NK yêu cầu ngân hàng NK chuyển tiền cho người XK, một vài ngày trước ngày người XK giao hàng lên tàu.

(2). Ngân hàng NK chuyển tiền cho ngân hàng XK

(3). Ngân hàng XK báo tiền đã vào tài khoản cho người XK

(4). Người XK giao hàng lên tàu và giao bộ chứng từ cho người NK

Lấy ngày hàng đến làm mốc phương thức thanh toán TT:

Hai bên thường thoả thuận, người NK phải chuyển tiền một vài ngày trước ngày tàu đến.

… người XK đã giao hàng lên tàu rồi…

(1). Người NK yêu cầu ngân hàng NK chuyển tiền cho người XK, một vài ngày trước ngày tàu đến cảng đích.

(2). Ngân hàng NK chuyển tiền cho ngân hàng XK

(3). Ngân hàng XK báo tiền đã vào tài khoản cho người XK

(4). Người XK giao bộ chứng từ cho người NK

Hoặc hai bên sẽ thoả thuận, người NK sẽ trả tiền sau một thời gian kể từ ngày tàu đến.

(1).Người XK hàng lên tàu và giao bộ chứng từ cho người NK.

(2). Người NK yêu cầu ngân hàng NK chuyển tiền cho người XK, sau một khoảng thời gian kể từ ngày tàu đến cảng đích.

(3). Ngân hàng NK chuyển tiền cho ngân hàng XK

(4).Ngân hàng XK báo tiền đã vào tài khoản cho người XK.

Qua phần trình bày trên, có thể thấy rằng, rủi ro của người XK là tăng dần, ngược lại, rủi ro của người NK là giảm dần. Do vậy, để dung hoà rủi ro cho cả hai, người XK và người NK có thể kết hợp các cách vừa nêu trên, tức là người NK sẽ chia nhỏ các khoản thanh toán ra theo tiến trình của lô hàng.

>>>>> Bài viết liên quan: