ACC TRAINING
ACC TRAINING

Khấu Trừ Thuế GTGT – Những Kiến Thức Cần Biết

Khấu Trừ Thuế GTGT là gì? Điều kiện khấu trừ thuế GTGT? Trong trường hợp nào thì được khấu trừ thuế GTGT? Nguyên tắc khấu trừ thuế GTGT?

1. Khấu trừ thuế giá trị gia tăng là gì?

Khấu trừ thuế GTGT là một quy định thuế trong hệ thống thuế VAT mà cho phép các doanh nghiệp khấu trừ số tiền VAT đã trả cho các hàng hóa, dịch vụ hoặc tài sản cố định mà họ mua vào cho mục đích kinh doanh.

Quy định này giúp tránh hiện tượng “thuế lặp” trong quá trình sản xuất và phân phối hàng hóa hoặc dịch vụ. Thay vì doanh nghiệp phải trả toàn bộ số tiền VAT cho nhà cung cấp, họ có quyền khấu trừ số tiền VAT này từ số tiền VAT mà họ thu được từ bán hàng hoặc cung cấp dịch vụ cho khách hàng cuối cùng.

khấu trừ thuế GTGT
khấu trừ thuế GTGT

2. Điều kiện được khấu trừ thuế GTGT

Điều kiện được khấu trừ thuế GTGT

Điều kiện để được khấu trừ thuế giá trị gia tăng (VAT) có thể khác nhau tùy theo quy định thuế của từng quốc gia. Dưới đây là một số điều kiện chung thường áp dụng:

– Đăng ký kinh doanh: Doanh nghiệp phải đăng ký kinh doanh và có số đăng ký thuế hoạt động hợp lệ.

– Hoạt động kinh doanh chịu thuế VAT: Doanh nghiệp phải thực hiện hoạt động kinh doanh thuộc danh mục chịu thuế VAT, như sản xuất, mua bán hàng hóa hoặc cung cấp dịch vụ chịu thuế VAT theo quy định của pháp luật thuế.

– Bảo đảm chứng từ hợp lệ: Doanh nghiệp phải có các hóa đơn, chứng từ, hoá đơn VAT hoặc các tài liệu tương tự hợp lệ liên quan đến việc mua hàng hoặc sử dụng dịch vụ mà VAT đã được tính và trả.

– Sử dụng hàng hóa hoặc dịch vụ cho mục đích kinh doanh: Khấu trừ VAT chỉ áp dụng cho việc sử dụng hàng hóa hoặc dịch vụ cho mục đích kinh doanh. VAT không được khấu trừ cho việc sử dụng hàng hóa hoặc dịch vụ cho mục đích cá nhân hoặc không liên quan đến hoạt động kinh doanh.

– Tuân thủ quy định pháp luật: Doanh nghiệp phải tuân thủ các quy định về thuế VAT do cơ quan quản lý thuế địa phương đưa ra, bao gồm việc nộp tờ khai thuế và các báo cáo tài chính liên quan đúng thời hạn và theo quy định.

3. Nguyên tắc khấu trừ thuế GTGT đầu vào theo quy định mới nhất

Để việc kê khai thuế được chính xác, đảm bảo đúng quy định, khi làm công tác kê khai thuế giá trị gia tăng, các kế toán, đặc biệt là những bạn mới làm kế toán cần nắm rõ các nguyên tắc khấu trừ thuế GTGT đầu vào theo quy định mới nhất

1. Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT được khấu trừ toàn bộ

– Trường hợp hàng hóa có hao hụt tự nhiên do tính chất lý hóa trong quá trình vận chuyển, bơm rót như xăng, dầu… thì được kê khai, khấu trừ số thuế GTGT đầu vào của số lượng hàng hóa thực tế hao hụt tự nhiên không vượt quá định mức hao hụt theo quy định. Số thuế GTGT đầu vào của số lượng hàng hóa hao hụt vượt định mức không được khấu trừ, hoàn thuế.

– Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ hình thành tài sản cố định là nhà ăn ca, nhà nghỉ giữa ca, phòng thay quần áo, nhà để xe, nhà vệ sinh, bể nước phục vụ cho người lao động trong khu vực sản xuất, kinh doanh và nhà ở, trạm y tế cho công nhân làm việc trong các khu công nghiệp được khấu trừ toàn bộ.

2. Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ (kể cả tài sản cố định) sử dụng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế GTGT

Thì chỉ được khấu trừ số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT. Cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng thuế GTGT đầu vào được khấu trừ và không được khấu trừ; trường hợp không hạch toán riêng được thì thuế đầu vào được khấu trừ tính theo tỷ lệ (%) giữa doanh thu chịu thuế GTGT, doanh thu không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT (bổ sung theo TT 26) so với tổng doanh thu của hàng hóa, dịch vụ bán ra không hạch toán riêng được.

Cơ sở kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế GTGT hàng tháng tạm phân bổ số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ, tài sản cố định mua vào được khấu trừ trong tháng, cuối năm cơ sở kinh doanh thực hiện tính phân bổ số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ của năm để kê khai điều chỉnh thuế GTGT đầu vào đã tạm phân bổ khấu trừ theo tháng.

3. Thuế GTGT đầu vào của tài sản cố định, máy móc, thiết bị, kể cả thuế GTGT đầu vào của hoạt động đi thuê những tài sản, máy móc, thiết bị này và thuế GTGT đầu vào khác liên quan đến tài sản, máy móc, thiết bị như bảo hành, sửa chữa trong các trường hợp sau đây không được khấu trừ mà tính vào nguyên giá của tài sản cố định hoặc chi phí được trừ theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn thi hành:

+ Tài sản cố định chuyên dùng phục vụ sản xuất vũ khí, khí tài phục vụ quốc phòng, an ninh; tài sản cố định, máy móc, thiết bị của các tổ chức tín dụng, doanh nghiệp kinh doanh tái bảo hiểm, bảo hiểm nhân thọ, kinh doanh chứng khoán, cơ sở khám, chữa bệnh, cơ sở đào tạo; tàu bay dân dụng, du thuyền không sử dụng cho mục đích kinh doanh vận chuyển hàng hóa, hành khách, kinh doanh du lịch, khách sạn.

+ Tài sản cố định là ô tô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống (trừ ô tô sử dụng vào kinh doanh vận chuyển hàng hóa, hành khách, kinh doanh du lịch, khách sạn; ô tô dùng để làm mẫu và lái thử cho kinh doanh ô tô (bổ sung theo TT 151)) có trị giá vượt trên 1,6 tỷ đồng (giá chưa có thuế GTGT) thì số thuế GTGT đầu vào tương ứng với phần trị giá vượt trên 1,6 tỷ đồng không được khấu trừ.

4. Khấu trừ thuế GTGT trong một số trường hợp cụ thể như sau

– Đối với cơ sở sản xuất kinh doanh tổ chức sản xuất khép kín, hạch toán tập trung có sử dụng sản phẩm thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT qua các khâu để sản xuất ra mặt hàng chịu thuế GTGT thì số thuế GTGT đầu vào tại các khâu được khấu trừ toàn bộ.

– Đối với cơ sở sản xuất kinh doanh có dự án đầu tư thực hiện đầu tư theo nhiều giai đoạn, bao gồm cả cơ sở sản xuất, kinh doanh mới thành lập, có phương án sản xuất, kinh doanh tổ chức sản xuất khép kín, hạch toán tập trung và sử dụng sản phẩm thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT để sản xuất ra mặt hàng chịu thuế GTGT nhưng trong giai đoạn đầu tư xây dựng cơ bản có cung cấp hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT thì số thuế GTGT đầu vào trong giai đoạn đầu tư để hình thành tài sản cố định được khấu trừ toàn bộ. Cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng số thuế GTGT đầu vào không sử dụng cho đầu tư tài sản cố định phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT để kê khai khấu trừ theo tỷ lệ (%) giữa doanh số chịu thuế GTGT so với tổng doanh số hàng hóa, dịch vụ bán ra.

Đối với cơ sở kinh doanh có dự án đầu tư để tiếp tục sản xuất, chế biến và có văn bản cam kết tiếp tục sản xuất sản phẩm chịu thuế GTGT thì được kê khai, khấu trừ thuế GTGT ngay từ giai đoạn đầu tư xây dựng cơ bản. Đối với thuế GTGT đầu vào phát sinh trong giai đoạn đầu tư XDCB, doanh nghiệp đã kê khai, khấu trừ, hoàn thuế nhưng sau đó xác định không đủ điều kiện, khấu trừ, hoàn thuế thì doanh nghiệp phải kê khai, điều chỉnh nộp lại tiền thuế GTGT đã khấu trừ, hoàn thuế. Trường hợp doanh nghiệp không thực hiện điều chỉnh, qua thanh tra, kiểm tra cơ quan thuế phát hiện ra thì cơ quan thuế sẽ thực hiện truy thu, truy hoàn và xử phạt theo quy định. Doanh nghiệp phải hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về các nội dung đã báo cáo, cam kết giải trình với cơ quan thuế liên quan đến việc khấu trừ, hoàn thuế.

Trường hợp cơ sở có bán hàng hóa là sản phẩm nông, lâm, thủy hải sản chưa qua chế biến hoặc mới qua sơ chế thông thường thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT thì số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào được tính khấu trừ theo tỷ lệ (%) doanh số hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT so với tổng doanh số của hàng hóa, dịch vụ bán ra.

– Đối với cơ sở sản xuất kinh doanh có dự án đầu tư, bao gồm cả cơ sở sản xuất, kinh doanh mới thành lập, vừa đầu tư vào sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT, vừa đầu tư vào sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT thì số thuế GTGT đầu vào của tài sản cố định trong giai đoạn đầu tư xây dựng cơ bản được tạm khấu trừ theo tỷ lệ (%) giữa doanh thu của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT so với tổng doanh thu của hàng hóa, dịch vụ bán ra theo phương án sản xuất, kinh doanh của cơ sở kinh doanh. Số thuế tạm khấu trừ được điều chỉnh theo tỷ lệ (%) giữa doanh thu của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT so với tổng doanh thu của hàng hóa, dịch vụ bán ra trong ba năm kể từ năm đầu tiên có doanh thu.

5. Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa (kể cả hàng hóa mua ngoài hoặc hàng hóa do doanh nghiệp tự sản xuất) mà doanh nghiệp sử dụng để cho, biếu, tặng, khuyến mại, quảng cáo dưới các hình thức, phục vụ cho sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT thì được khấu trừ.

6. Số thuế GTGT đã nộp theo Quyết định ấn định thuế của cơ quan hải quan được khấu trừ toàn bộ, trừ trường hợp cơ quan hải quan xử phạt về gian lận, trốn thuế.

7. Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT hướng dẫn tại Điều 4 Thông tư này không được khấu trừ, trừ các trường hợp sau:

a) Thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mà cơ sở kinh doanh mua vào để sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế để viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại hướng dẫn tại khoản 19 Điều 4 Thông tư này được khấu trừ toàn bộ;

b) Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển mỏ dầu khí đến ngày khai thác đầu tiên hoặc ngày sản xuất đầu tiên được khấu trừ toàn bộ.

8. Thuế GTGT đầu vào phát sinh trong kỳ nào được kê khai, khấu trừ khi xác định số thuế phải nộp của kỳ đó, không phân biệt đã xuất dùng hay còn để trong kho

Trường hợp cơ sở kinh doanh phát hiện số thuế GTGT đầu vào khi kê khai, khấu trừ bị sai sót thì được kê khai, khấu trừ bổ sung trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế.

9. Số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ, cơ sở kinh doanh được hạch toán vào chi phí để tính thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc tính vào nguyên giá của tài sản cố định, trừ số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần có giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.

10. Văn phòng Tổng công ty, tập đoàn không trực tiếp hoạt động kinh doanh và các đơn vị hành chính sự nghiệp trực thuộc như: Bệnh viện, Trạm xá, Nhà nghỉ điều dưỡng, Viện, Trường đào tạo… không phải là người nộp thuế GTGT thì không được khấu trừ hay hoàn thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ mua vào phục vụ cho hoạt động của các đơn vị này.

Trường hợp các đơn vị này có hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT thì phải đăng ký, kê khai nộp thuế GTGT riêng cho các hoạt động này.

11. Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho các hoạt động cung cấp hàng hóa, dịch vụ không kê khai, tính nộp thuế GTGT hướng dẫn tại Điều 5 Thông tư này (trừ khoản 2, khoản 3 Điều 5) được khấu trừ toàn bộ.

12. Cơ sở kinh doanh được kê khai, khấu trừ thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào dưới hình thức ủy quyền cho tổ chức, cá nhân khác mà hóa đơn mang tên tổ chức.

13. Trường hợp cá nhân, tổ chức không kinh doanh có góp vốn bằng tài sản vào công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần thì chứng từ đối với tài sản góp vốn là biên bản chứng nhận góp vốn, biên bản giao nhận tài sản.

Trường hợp tài sản góp vốn là tài sản mới mua, chưa sử dụng, có hóa đơn hợp pháp được hội đồng giao nhận vốn góp chấp nhận thì trị giá vốn góp được xác định theo trị giá ghi trên hóa đơn bao gồm cả thuế GTGT; Bên nhận vốn góp được kê khai khấu trừ thuế GTGT ghi trên hóa đơn mua tài sản của bên góp vốn.

14. Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng khi chuyển sang nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế được khấu trừ thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ mua vào phát sinh kể từ kỳ đầu tiên kê khai, nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế.

Số thuế GTGT đầu vào cảu hàng hóa, dịch vụ, tài sản cố định phục vụ cho sản xuất: phân bón, máy móc, thiết bị chuyên dùng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, tàu đánh bắt xa bờ, thức ăn gia súc, gia cẩm, thủy sản và thức ăn cho vật nuôi khác tiêu thụ trong nước không được kê khai, khấu trừ mà tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập thuế thu nhập doanh nghiệp, trừ số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ, tài sản cố định mua vào thể hiện trên hóa đơn GTGT, chứng từ nộp thuế GTGT khâu nhập khẩu phát sinh trước ngày 01 tháng 01 năm 2015 đáp ứng điều kiện khấu trừ, hoàn thuế và thuộc diện hoàn thuế theo quy định tại Điều 18 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 và Thông tư 219/2013/TT-BTC (bổ sung theo TT 26)

15. Cơ sở kinh doanh không được tính khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với trường hợp

– Hóa đơn GTGT sử dụng không đúng quy định của pháp luật như: hóa đơn GTGT không ghi thuế GTGT (trừ trường hợp đặc thù được dùng hóa đơn GTGT ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT);

– Hóa đơn không ghi hoặc ghi không đúng một trong các chỉ tiêu như tên, địa chỉ, mã số thuế của người bán nên không xác định được người bán.

– Hóa đơn không ghi hoặc ghi không đúng một trong các chỉ tiêu như tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua nên không xác định được người mua.

– Hóa đơn, chứng từ nộp thuế GTGT giả, hóa đơn bị tẩy xóa, hóa đơn khống (không có hàng hóa, dịch vụ kèm theo);

– Hóa đơn ghi giá trị không đúng giá trị thực tế của hàng hóa, dịch vụ mua, bán hoặc trao đổi. học kế toán thực tế ở đâu tphcm

16. Các trường hợp đặc thù khác thực hiện theo hướng dẫn riêng của Bộ Tài chính

Kế toán Lê Ánh vừa chia sẽ cho bạn bài viết về nguyên tắc khấu trừ thuế GTGT đầu vào theo quy định mới nhất. Mong rằng sẽ giá trị cho những bạn đang học và làm việc liên quan đến hóa đơn

4. Các trường hợp được khấu trừ thuế GTGT

Các trường hợp được khấu trừ thuế GTGT

– Mua hàng hóa hoặc dịch vụ để tiêu thụ trong hoạt động sản xuất, kinh doanh

– Xuất khẩu hàng hóa: Các doanh nghiệp xuất khẩu hàng hóa có thể được hoàn trả hoặc khấu trừ VAT đã trả cho hàng hóa xuất khẩu theo quy định của quốc gia.

– Các hoạt động kinh doanh miễn thuế VAT: Có những loại hoạt động kinh doanh được miễn thuế VAT theo quy định của pháp luật, trong trường hợp này, VAT không được tính và doanh nghiệp không cần khấu trừ.

– Mua hàng hóa, dịch vụ đầu vào cho mục đích sản xuất hàng hóa, dịch vụ được miễn, không chịu hoặc được ưu đãi thuế: Trong một số trường hợp, mua hàng hóa hoặc dịch vụ đầu vào có liên quan đến sản xuất hàng hóa, dịch vụ được miễn, không chịu hoặc được ưu đãi thuế, các doanh nghiệp có thể được khấu trừ VAT.

– Hoạt động nhập khẩu hàng hóa: Trong một số quốc gia, doanh nghiệp có thể được khấu trừ VAT đã trả khi nhập khẩu hàng hóa vào quốc gia đó.

5. Các trường hợp không được khấu trừ thuế GTGT

– Mua hàng hoá hoặc dịch vụ không chịu thuế VAT: Nếu hàng hoá hoặc dịch vụ mua vào không chịu thuế VAT, ví dụ như mua hàng hoá hoặc dịch vụ miễn thuế, không chịu thuế hoặc không phải chịu thuế theo quy định của pháp luật, thì VAT không được khấu trừ.

– Sử dụng hàng hoá hoặc dịch vụ cho mục đích không kinh doanh: Nếu hàng hoá hoặc dịch vụ được sử dụng cho mục đích cá nhân, hộ gia đình hoặc không liên quan đến hoạt động kinh doanh, VAT không được khấu trừ.

– Mua hàng hoá hoặc dịch vụ cho mục đích không thuộc phạm vi hoạt động kinh doanh chịu thuế VAT: Nếu mua hàng hoá hoặc dịch vụ cho mục đích nằm ngoài phạm vi hoạt động kinh doanh chịu thuế VAT, ví dụ như mua hàng hoá hoặc dịch vụ cho mục đích phi kinh doanh, giáo dục, y tế, thì VAT không được khấu trừ.

– Các khoản chi phí không liên quan đến kinh doanh: Các khoản chi phí không có liên quan trực tiếp đến hoạt động kinh doanh chịu thuế VAT, chẳng hạn như chi phí cá nhân, chi phí giải trí, VAT không được khấu trừ.

6. Các phương pháp khấu trừ thuế GTGT

– Phương pháp trực tiếp (Direct Method): Theo phương pháp này, doanh nghiệp trừ VAT trực tiếp từ số tiền thuế VAT đã trả cho các nhà cung cấp hàng hoá hoặc dịch vụ. Khi mua hàng hoá hoặc dịch vụ, doanh nghiệp tính toán và trừ số tiền VAT đã nằm trong tổng giá trị của hàng hoá hoặc dịch vụ đó. Số tiền VAT trừ trực tiếp này được ghi nhận và khấu trừ trong báo cáo thuế.

– Phương pháp gián tiếp (Indirect Method): Theo phương pháp này, doanh nghiệp trừ VAT thông qua báo cáo thuế và số liệu tài chính của mình. Đầu tiên, doanh nghiệp tính toán số tiền VAT đã nằm trong tổng giá trị hàng hoá hoặc dịch vụ đã mua. Sau đó, doanh nghiệp khấu trừ số tiền VAT này bằng cách trừ vào số tiền thuế VAT thu được từ khách hàng cuối cùng. Số tiền VAT khấu trừ được này được báo cáo trong tờ khai thuế và tài liệu tài chính.

Cả hai phương pháp trực tiếp và gián tiếp đều có thể được áp dụng tùy thuộc vào quy định thuế của từng quốc gia. Mỗi phương pháp có ưu điểm và hạn chế riêng, và doanh nghiệp cần tuân thủ quy định của cơ quan quản lý thuế địa phương để áp dụng phương pháp khấu trừ phù hợp.

7. Cách tính khấu trừ thuế GTGT

Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ trong kỳ = Doanh thu chịu thuế GTGT trong kỳ/ Tổng doanh thu trong kỳ x Tổng số thuế GTGT đầu vào trong kỳ

Số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ = Tổng số thuế GTGT đầu vào trong kỳ x Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ

8. Hạch toán khấu trừ thuế GTGT đầu vào và đầu ra

Hạch toán khấu trừ thuế GTGT đầu vào và đầu ra là quá trình ghi nhận và xử lý các khoản thuế GTGT (thuế giá trị gia tăng) mà doanh nghiệp đã trả hoặc được hoàn lại. Thuế GTGT đầu vào là thuế mà doanh nghiệp đã trả cho nhà cung cấp khi mua các hàng hóa, dịch vụ hoặc tài sản cố định. Thuế GTGT đầu ra là thuế mà doanh nghiệp thu từ khách hàng khi bán hàng hóa hoặc cung cấp dịch vụ.

Ví dụ để hạch toán khấu trừ thuế GTGT đầu vào, doanh nghiệp thực hiện các bước sau:

– Ghi nhận thuế GTGT đầu vào: Khi mua hàng hóa, dịch vụ hoặc tài sản cố định, doanh nghiệp ghi nhận số tiền thuế GTGT trên hóa đơn hoặc chứng từ liên quan vào tài khoản nợ “Thuế GTGT đầu vào” và tài khoản có tương ứng (ví dụ: “Hàng hóa”, “Dịch vụ”, “Tài sản cố định”).

– Đối chiếu và khấu trừ thuế GTGT đầu vào: Đối chiếu số tiền thuế GTGT đầu vào đã ghi nhận với các hóa đơn, chứng từ mua hàng hóa, dịch vụ hoặc tài sản cố định. Sau đó, doanh nghiệp khấu trừ số tiền thuế GTGT đầu vào này khỏi số tiền thuế GTGT đầu ra.

– Ghi nhận khấu trừ thuế GTGT đầu vào: Số tiền thuế GTGT đầu vào khấu trừ được ghi nhận vào tài khoản có “Thuế GTGT đầu vào” và số tiền tương ứng được giảm trong tài khoản có tương ứng (ví dụ: “Tiền mặt”, “Công nợ phải thu”).

9. Giải đáp một số câu hỏi về khấu trừ thuế GTGT

#Thanh toán quá hạn có được khấu trừ thuế GTGT

Theo quy định của pháp luật, cụ thể có 3 trường hợp xảy ra:

– Trường hợp 1: Khi chưa đến thời hạn thanh toán theo hợp đồng

Khi chưa đến thời hạn thanh toán theo hợp đồng và doanh nghiệp chưa thanh toán thì vẫn được kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào

– Trường hợp 2: Đến thời hạn thanh toán theo hợp đồng

Khi đến thời hạn thanh toán theo hợp đồng (hoặc quá thời hạn thanh toán theo hợp đồng), và doanh nghiệp chưa thanh toán thì doanh nghiệp chưa phải điều chỉnh giảm số thuế GTGT đã kê khai khấu trừ

– Trường hợp 3: Khi doanh nghiệp thanh toán thực tế

Khi doanh nghiệp thanh toán thực tế mà không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng (đối với hàng hóa, dịch vụ có tổng giá trị cả VAT từ 20 triệu đồng trở lên) thì doanh nghiệp sẽ phải kê khai điều chỉnh giảm số thuế GTGT đã được khấu trừ tương ứng với phần giá trị hàng hóa, dịch vụ không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng vào kỳ tính thuế phát sinh việc thanh toán thực tế.

#Hàng khuyến mãi có được khấu trừ thuế GTGT

– Nếu hàng khuyến mãi đăng ký với Sở Công thương thì: Giá tính thuế bằng 0, tức là Không phải nộp thuế GTGT.

– Nếu không đăng ký với Sở công thương thì các bạn phải kê khai, tính nộp thuế như hàng cho biếu tặng.

#Hộ kinh doanh có được khấu trừ thuế GTGT

Hộ kinh doanh không được khấu trừ thuế GTGT. Quy định về khấu trừ thuế GTGT đầu vào chỉ áp dụng cho doanh nghiệp có tư cách pháp nhân. Hộ kinh doanh không được coi là một đơn vị pháp nhân độc lập, mà thường được coi là một phần của chủ hộ hoặc người kinh doanh cá nhân.

#Các trường hợp phải thanh toán không dùng tiền mặt để được khấu trừ thuế GTGT đầu vào

Trường hợp 1: Thanh toán không dung tiền mặt với giá trị thanh toán trên 20 triệu đồng trở lên

Trong trường hợp này, doanh nghiệp phải thanh toán bằng chuyển khoản với những hóa đơn có giá trị trên 20 triệu đồng, từ tài khoản của doanh nghiệp đăng ký với cơ quan thuế đến tài khoản của người bán (cũng được đăng ký với cơ quan Thuế).

Trường hợp 2: Trường hợp hàng hóa dịch vụ mua vào theo phương thức thanh toán bù trừ giữa giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào với giá trị hàng hóa, dịch vụ bán ra, vay mượn

Mà phương thức thanh toán này được quy định cụ thể trong hợp đồng thì phải có biên bản đối chiếu số liệu và xác nhận giữa hai bên về việc thanh toán bù trừ giữa hang hóa, dịch vụ mua vào với hàng hóa, dịch vụ bán ra, vay mượn hàng. Trường hợp bù trừ công nợ qua bên thứ ba phải có biên bản bù trừ công nợ của ba bên làm căn cứ khấu trừ thuế. học kế toán ở đâu tốt nhất

Trường hợp 3: Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào theo phương thức bù trừ công nợ như vay, mượn tiền;

Cấn trừ công nợ qua người thứ ba mà phương thức thanh toán này được quy định cụ thể trong hợp đồng thì phải có hợp đồng vay, mượn tiền dưới hình thức văn bản được lập trước đó và có chứng từ chuyển tiền từ tài khoản của bên cho vay sang tài khoản của bên đi vay đối với khoản vay bằng tiền bao gồm cả trường hợp bù trừ giữa giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào với khoản tiền mà người bán hỗ trợ cho người mua, hoặc nhờ người mua chi hộ.

Trường hợp 4: Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào được thanh toán ủy quyền qua bên thứ 3 thanh toán ngân hang

(bao gồm cả những trường hợp bên bán yêu cầu bên mua thanh toán tiền qua ngân hang cho bên thứ 3 do bên bán chỉ định) thì việc thanh toán theo ủy quyền hoặc thanh toán cho bên thứ ba theo chỉ định của bên bán phải được quy định cụ thể trong hợp đồng dưới hình thức văn bản và bên thứ ba là một pháp nhân hoặc thể nhân đang hoạt động theo quy định của pháp luật.

Trường hợp sau khi thực hiện các hình thức thanh toán nêu trên mà phần giá trị còn lại được thanh toán bằng tiền có giá trị từ 20 triệu trở lên thì chỉ được khấu trừ thuế đối với trường hợp có chứng từ thanh toán qua ngân hang.

Trường hợp 5: Trường hợp hang hóa, dịch vụ mua vào được thanh toán qua ngân hang vào tài khoản của bên thứ ba mở tại Kho bạc Nhà nước để thực hiện cưỡng chế bằng biện pháp thu tiền, tài sản do tổ chức, cá nhân khác đang nắm giữ (theo Quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền) thì cũng được khấu trừ thuế GTGT đầu vào.

Các trường hợp khác

Nếu mua xe ô tô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống (trừ ô tô sử dụng vào kinh doanh vận chuyển hàng hóa, hành khách, khách sạn, kinh doanh du lịch) có giá trị vượt trên 1,6 tỷ đồng (giá chưa có thuế GTGT) thì số thuế GTGT đầu vào tương ứng với phần trị giá vượt trên 1,6 tỷ đồng không được khấu trừ thuế

Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa (kể cả hàng hóa mua ngoài hoặc hàng hóa do doanh nghiệp tự sản xuất) mà doanh nghiệp sử dụng để cho, biếu, tặng, khuyến mại, quảng cáo dưới các hình thức, phục vụ cho sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT thì được khấu trừ

#Cách xử lý thuế GTGT không được khấu trừ

– Số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ, cơ sở kinh doanh được hạch toán vào chi phí để tính thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc tính vào nguyên giá tài sản cố định, trừ số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần có giá trị từ 20 triệu trở lên không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt

Ví dụ 1: Công ty A mua hàng của công ty B và công ty A đang còn nợ tiền hàng của công ty B. Tuy nhiên, công ty B đang còn nợ tiền thuế vào ngân sách nhà nước. Căn cứ luật quản lý Thuế, cơ quan Thuế thực hiện thu tiền, tài sản của công ty B do công ty A đang nắm giữ để thi hành quyết định hành chính thuế thì khi công ty A chuyển tiền vào tài khoản thu ngân sách cũng được coi là thanh toán qua ngân hàng, số thuế GTGT đầu vào tương ứng với doanh số của hàng hóa mua vào được kê khai, khấu trừ.

Ví dụ 2: Công ty C thực hiện ký hợp đồng kinh tế với công ty D về việc cung cấp hàng hóa và công ty D đang còn nợ tiền hàng của công ty C.

Thực hiện quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc yêu cầu thu toàn bộ số tiền mà công ty D đang còn nợ công ty C để chuyển vào tài khoản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mở tại Kho bạc Nhà nước để giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hang hóa giữa công ty C và đối tác.

Khi công ty D chuyển trả số tiền vào tài khoản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (việc chuyển tiền này không được quy định cụ thể trong hợp đồng mua bán giữa công ty C và công ty D) thì trường hơp này cũng được coi là thanh toán qua ngân hàng, số thuế GTGT đầu vào tương ứng với đoanh số của hang hóa mua vào được kê khai, khấu trừ.

Trên đây là tất cả nội dung liên quan đến khấu trừ thuế GTGT mà chúng tôi muốn cung cấp đến bạn. Cảm ơn các bạn đã chú ý theo dõi bài viết, chúc các bạn một ngày nhiều năng lượng.

Xem thêm:

Kế Toán Hành Chính Sự Nghiệp Là Gì?

TỔNG HỢP CHỨNG TỪ KẾ TOÁN TIỀN TỆ THEO THÔNG TƯ 133/2016/TT-BTC