Quy định lương 50 triệu đóng thuế bao nhiêu?
Khi có mức thu nhập 50 triệu đồng mỗi tháng, nhiều người sẽ thắc mắc “lương 50 triệu đóng thuế bao nhiêu?”. Việc tính thuế thu nhập cá nhân phụ thuộc vào nhiều yếu tố như các khoản giảm trừ gia cảnh, thu nhập chịu thuế và các khoản khấu trừ hợp pháp.
1. Thuế thu nhập cá nhân là gì?
Thuế thu nhập cá nhân là khoản tiền phải trích nộp từ một phần tiền lương và nguồn thu khác của người tạo ra thu nhập đóng cho cơ quan Thuế để nộp vào ngân sách nhà nước sau khi đã được giảm trừ. Thuế TNCN hiện nay không áp dụng đối với các cá nhân có thu nhập thấp dưới mức quy định định phải đóng thuế.
Người lao động nộp thuế thu nhập cá nhân có người phụ thuộc cũng sẽ được giảm trừ thuế theo quy định.
Như vậy có thể thấy người có thu nhập càng cao thì mức thuế TNCN phải nộp sẽ càng lớn.
2. Đối tượng áp dụng tính thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương và tiền công

Căn cứ theo điều 2 Luật thuế thu nhập cá nhân sửa đổi năm 2012 quy định về đối tượng nộp thuế gồm 2 nhóm đối tượng sau:
- Cá nhân cư trú là cá nhân có nơi ở/ nhà thuê thường xuyên tại Việt Nam theo quy định của pháp luật với thời hạn của các hợp đồng thuê nhà từ 183 ngày trở lên trong năm tính thuế hoặc cá nhân có nơi ở thường xuyên, có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên trong 1 năm dương lịch hoặc trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam. Trong đó, ngày đến và ngày đi sẽ được tính là 1 ngày.
- 02 trường hợp áp dụng tính thuế TNCN của cá nhân cư trú là:
- Cá nhân ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên
- Cá nhân ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng hoặc không ký hợp đồng lao động.
- Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng đủ điều kiện của cá nhân cư trú thì được xác định là cá nhân không cư trú thường là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam.
3. Cách tính thuế thu nhập cá nhân năm 2025

Trước khi tính thuế TNCN, người nộp thuế cần xác định được là cá nhân cư trú hay cá nhân không cư trú bởi cách tính thuế thu nhập cá nhân được áp dụng đối 2 đối tượng này là khác nhau. Cụ thể:
3.1 Cách tính thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú
Trường hợp 1: Cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên và có thu nhập từ tiền lương, tiền công.
Các công thức áp dụng để tính thuế thu nhập cá nhân:
- Thuế thu nhập cá nhân cần nộp = Thu nhập tính thuế × Thuế suất.
- Thu nhập tính thuế = Thu nhập phải chịu thuế – Các khoản giảm trừ.
- Thu nhập phải chịu thuế = Tổng tiền lương nhận được – Các khoản được miễn thuế.
Cách tính thuế thu nhập cá nhân được thực hiện theo các bước sau:
Bước 1: Tính tổng thu nhập (tiền lương) nhận được.
Bước 2: Tính các khoản được miễn thuế. Một số khoản thu nhập được miễn thuế từ tiền lương tiền công có thể bao gồm:
- Tiền lương làm thêm giờ, làm việc ban đêm với mức cao hơn so với lương trong giờ hành chính.
- Thu nhập của thuyền viên là người Việt Nam làm việc cho hãng tàu Việt Nam hoặc hãng tàu nước ngoài.
Bước 3: Tính thu nhập phải chịu thuế bằng cách áp dụng công thức (3).
Bước 4: Tính các khoản giảm trừ, bao gồm:
- Giảm trừ gia cảnh đối với bản thân người nộp thuế là 132 triệu đồng/năm (11 triệu đồng/tháng) và đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng.
- Giảm trừ các khoản đóng bảo hiểm, đóng góp từ thiện, khuyến học, nhân đạo và quỹ hưu trí tự nguyện.
Bước 5: Tính thu nhập tính thuế theo công thức (2). Để tính thuế suất, áp dụng bảng thuế lũy tiến từng phần theo quy định tại Điều 22, Luật Thuế TNCN năm 2007.
Bậc thuế | Phần thu nhập tính thuế/năm
(triệu đồng) |
Phần thu nhập tính thuế/tháng
(triệu đồng) |
Thuế suất (%) |
1 | Đến 60 | Đến 5 | 5 |
2 | Trên 60 đến 120 | Trên 5 đến 10 | 10 |
3 | Trên 120 đến 216 | Trên 10 đến 18 | 15 |
4 | Trên 216 đến 384 | Trên 18 đến 32 | 20 |
5 | Trên 384 đến 624 | Trên 32 đến 52 | 25 |
6 | Trên 624 đến 960 | Trên 52 đến 80 | 30 |
7 | Trên 960 | Trên 80 | 35 |
Bảng biểu thuế luỹ tiến từng phần
Lưu ý: Phần thu nhập tính thuế không phải là toàn bộ tổng thu nhập mà người lao động nhận được. Bạn cần căn cứ vào phần thu nhập tính thuế theo tháng hoặc năm của mình để xác định mức thuế suất tương ứng.
Sau khi xác định được “thu nhập tính thuế” và “thuế suất”, có hai phương pháp để tính thuế thu nhập cá nhân cần nộp:
- Phương pháp lũy tiến: Tính số thuế phải nộp theo từng bậc thuế, sau đó cộng lại theo bảng thuế lũy tiến.
- Phương pháp rút gọn: Tính thu nhập tính thuế và áp dụng bảng thuế để tính ra số thuế TNCN phải nộp.
Bậc | Thu nhập tính thuế | Thuế suất | Cách tính số thuế TNCN phải nộp | |
Cách tính 1 | Cách tính 2 | |||
1 | Đến 5 triệu | 5% | 0 triệu + 5% thu nhập tính thuế | 5% thu nhập tính thuế |
2 | Trên 5 triệu – 10 triệu | 10% | 0,25 triệu + 10% thu nhập tính thuế trên 5 triệu | 10% thu nhập tính thuế – 0,25 triệu |
3 | Trên 10 triệu – 18 triệu | 15% | 0,75 triệu + 15% thu nhập tính thuế trên 10 triệu | 15% thu nhập tính thuế – 0,75 triệu |
4 | Trên 18 triệu – 32 triệu | 20% | 1,95 triệu + 20% thu nhập tính thuế trên 18 triệu | 20% thu nhập tính thuế – 1,65 triệu |
5 | Trên 32 triệu – 52 triệu | 25% | 4,75 triệu + 25% thu nhập tính thuế trên 32 triệu | 25% thu nhập tính thuế – 3,25 triệu |
6 | Trên 52 triệu – 80 triệu | 30% | 9,75 triệu + 30% thu nhập tính thuế trên 52 triệu | 30 % thu nhập tính thuế – 5,85 triệu |
7 | Trên 80 triệu | 35% | 18,15 triệu + 35% TNTT trên 80 triệu | 35% TNTT – 9,85 triệu |
Bảng cách tính số thuế TNCN phải nộp theo phương pháp tối giản
Trường hợp 2: Cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng.
Theo quy định tại điểm i khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC, cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng hoặc không ký hợp đồng lao động mà có tổng mức thu nhập từ 02 triệu đồng/lần trở lên sẽ bị khấu trừ thuế thu nhập cá nhân ở mức 10% trên thu nhập, và khoản thuế này sẽ được khấu trừ ngay trước khi trả tiền.
Lưu ý: Trừ các trường hợp có cam kết theo Mẫu 08/CK-TNCN nếu đủ điều kiện.
Công thức tính thuế thu nhập cá nhân phải nộp:
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = 10% x Tổng thu nhập trước khi trả.
3.2 Cách tính thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân không cư trú
Theo quy định, các cá nhân không cư trú sẽ không được hưởng giảm trừ gia cảnh, do đó, chỉ cần có thu nhập chịu thuế lớn hơn 0, họ sẽ phải nộp thuế thu nhập cá nhân với mức thuế suất 20% trên thu nhập chịu thuế. Các khoản có thể giảm trừ bao gồm: đóng bảo hiểm, quỹ hưu trí tự nguyện, đóng góp cho khuyến học, nhân đạo, và các hoạt động từ thiện.
Căn cứ theo Khoản 1 Điều 18 Thông tư 111/2013/TT-BTC, số thuế thu nhập cá nhân phải nộp đối với cá nhân không cư trú sẽ được tính theo công thức sau:
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = 20% x Thu nhập chịu thuế.
Trong đó, thu nhập chịu thuế được tính bằng tổng tiền lương, tiền công và các khoản thu nhập khác mà cá nhân nhận được trong kỳ tính thuế, và được xác định tương tự như thu nhập chịu thuế của cá nhân cư trú.
4. Thu nhập chịu thuế và các khoản giảm trừ thuế TNCN

Thu nhập chịu thuế là tổng thu nhập mà cá nhân được chi trả, không bao gồm các khoản dưới đây:
- Tiền ăn trưa, ăn giữa các ca làm việc.
- Tiền phụ cấp điện thoại.
- Tiền phụ cấp trang phục.
- Tiền công tác phí.
- Thu nhập từ phần tiền lương hoặc tiền công mà lao động làm thêm giờ, làm đêm.
Các khoản giảm trừ thuế TNCN
(1) Giảm trừ gia cảnh
Theo Luật Thuế TNCN, giảm trừ gia cảnh là số tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, tiền lương, tiền công của cá nhân cư trú.
Căn cứ vào Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14, mức giảm trừ gia cảnh năm 2024 như sau:
- Giảm trừ cho bản thân người nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm).
- Giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/người/tháng.
(2) Các khoản BHXH bắt buộc
Các khoản bảo hiểm xã hội bắt buộc (BHXH, BHYT, BHTN) và bảo hiểm trong một số lĩnh vực nghề nghiệp đặc biệt cũng được tính vào các khoản giảm trừ.
(3) Các khoản đóng góp cho từ thiện, khuyến học hoặc nhân đạo
Các khoản cá nhân đóng góp cho từ thiện, khuyến học, hoặc nhân đạo được giảm trừ, với mức giảm tối đa không vượt quá thu nhập tính thuế và phải có chứng từ hợp lệ.
Điều kiện để tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc:
- Người nộp thuế phải đăng ký và được cấp mã số thuế.
- Người nộp thuế cần có hồ sơ chứng minh người phụ thuộc hợp lệ.
5. Cách giảm thuế thu nhập cá nhân phải nộp

Hiện nay có không ít trường hợp 2 người lao động cùng làm việc tại 1 công ty với mức lương 30.000.000 vnđ/tháng cho cùng một chức vụ và cùng một mức tham gia đóng BHXH như nhau nhưng mức thuế TNCN A phải nộp là 2.150.000 vnđ còn B chỉ phải nộp 780.000 vnđ tiền thuế TNCN.
Nguyên nhân của sự chênh lệch tiền thuế TNCN phải nộp của B ít hơn so với A như trên là do sự khác nhau về mức giảm trừ gia cảnh người phụ thuộc. Cụ thể:
- Lao động B có 2 người phụ thuộc (có thể là mẹ, vợ, con hoặc người khác theo quy định của Pháp luật) trong khi A không có người phụ thuộc.
- Do đó khi có người phụ thuộc người nộp thuế nên làm tờ khai đăng ký người phụ thuộc để được giảm trừ gia cảnh và giảm số tiền thuế TNCN phải nộp.
Lương 50 triệu đóng thuế bao nhiêu? Số thuế thu nhập cá nhân bạn phải nộp sẽ phụ thuộc vào nhiều yếu tố, bao gồm các khoản giảm trừ gia cảnh, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và các khoản đóng góp khác. Để xác định chính xác số thuế cần nộp, trước tiên phải tính thu nhập chịu thuế sau khi trừ đi các khoản giảm trừ.
Xem thêm:
Đăng ký mã số thuế cá nhân online mất bao lâu?
Mẫu phụ lục hợp đồng tăng lương mới nhất
Người lao động có được tạm ứng lương trước khi nghỉ Tết Âm lịch 2025?