Kinh nghiệm kế toán
Kinh nghiệm kế toán

Đăng ký mã số thuế cá nhân online mất bao lâu?

Trong thời đại công nghệ phát triển, việc thực hiện các thủ tục hành chính trực tuyến ngày càng trở nên phổ biến, giúp tiết kiệm thời gian và công sức cho người dân. Đăng ký mã số thuế cá nhân online là một trong những thủ tục quan trọng mà nhiều người phải thực hiện, đặc biệt là với những ai mới bắt đầu đi làm hoặc khởi nghiệp. Tuy nhiên, nhiều người vẫn băn khoăn không biết quá trình đăng ký mã số thuế cá nhân online mất bao lâu và có phức tạp hay không. Hãy cùng tìm hiểu trong bài viết này.

Đăng ký mã số thuế cá nhân online mất bao lâu
Đăng ký mã số thuế cá nhân online mất bao lâu

1. Đăng ký mã số thuế cá nhân online mất bao lâu?

Theo quy định tại Khoản 1, Điều 34 của Luật Quản lý thuế năm 2019, có thể hiểu như sau:

Cấp giấy chứng nhận đăng ký thuế

1. Cơ quan thuế cấp giấy chứng nhận đăng ký thuế cho người nộp thuế trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đăng ký thuế của người nộp thuế theo quy định…

Theo Quyết định 2589/QĐ-BTC năm 2021, thời gian xử lý hồ sơ đăng ký mã số thuế cá nhân trực tuyến sẽ là 03 ngày làm việc, tính từ khi cơ quan thuế tiếp nhận đầy đủ hồ sơ đăng ký thuế theo quy định.

2. Đối tượng nào phải đăng ký mã số thuế?

Đối tượng nào phải đăng ký mã số thuế trực tiếp với cơ quan thuế
Đối tượng nào phải đăng ký mã số thuế trực tiếp với cơ quan thuế

Theo quy định tại Điều 21 của Văn bản hợp nhất 03/VBHN-VPQH năm 2016 về Luật Quản lý thuế, các đối tượng phải thực hiện đăng ký thuế bao gồm:

  • Tổ chức, hộ gia đình và cá nhân kinh doanh.
  • Cá nhân có thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân.
  • Tổ chức và cá nhân có nghĩa vụ khấu trừ và nộp thuế thay cho người khác.
  • Các tổ chức, cá nhân khác theo quy định của pháp luật thuế.
    Đăng ký thuế là quá trình mà tổ chức, cá nhân có nghĩa vụ thuế thực hiện các thủ tục cần thiết để hoàn thành nghĩa vụ với nhà nước. Việc đăng ký thuế có thể thực hiện trực tiếp tại cơ quan thuế hoặc qua hình thức đăng ký thuế điện tử, giúp đơn giản hóa quy trình và tiết kiệm thời gian.

3. Đối tượng nào phải đăng ký mã số thuế trực tiếp với cơ quan thuế

Bộ Tài chính hiện đang lấy ý kiến cho dự thảo Thông tư mới, thay thế Thông tư 105/2020/TT-BTC, hướng dẫn về việc đăng ký thuế. Dự thảo này đề xuất các đối tượng phải thực hiện đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế, bao gồm:

  • Các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực bảo hiểm, kế toán, kiểm toán, luật sư, công chứng và các lĩnh vực chuyên ngành khác không phải đăng ký kinh doanh theo pháp luật chuyên ngành (gọi chung là Tổ chức kinh tế).
  • Các đơn vị sự nghiệp, tổ chức kinh tế của lực lượng vũ trang, tổ chức của các chính trị, xã hội nghề nghiệp, và các tổ chức quốc tế, bao gồm cả các tổ chức nước ngoài tham gia hoạt động kinh doanh tại các khu vực biên giới, cửa khẩu hoặc các khu kinh tế cửa khẩu.
  • Tổ chức không có hoạt động sản xuất, kinh doanh nhưng có nghĩa vụ với ngân sách nhà nước (gọi chung là Tổ chức khác).
  • Tổ chức và cá nhân nước ngoài, tổ chức tại Việt Nam sử dụng viện trợ nhân đạo hoặc không hoàn lại, cũng như các cơ quan ngoại giao và tổ chức quốc tế có các hoạt động tại Việt Nam.
  • Nhà thầu, nhà cung cấp nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam hoặc cá nhân nước ngoài hành nghề độc lập có thu nhập phát sinh tại Việt Nam.
  • Các tổ chức, cá nhân có nghĩa vụ khấu trừ và nộp thuế thay cho người nộp thuế, bao gồm cả các ngân hàng thương mại, tổ chức cung cấp dịch vụ thanh toán.
  • Doanh nghiệp liên doanh, tổ chức điều hành chung trong các hợp đồng dầu khí tại Việt Nam.
  • Hộ gia đình, cá nhân có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ theo pháp luật nhưng không thuộc diện phải đăng ký kinh doanh qua cơ quan đăng ký kinh doanh.
  • Cá nhân có thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân và cá nhân là người phụ thuộc theo quy định về thuế.
  • Các tổ chức, cá nhân được cơ quan thuế uỷ quyền thu thuế.
    Dự thảo Thông tư mới này sẽ giúp làm rõ các đối tượng và quy định liên quan đến việc đăng ký thuế nhằm đảm bảo tính minh bạch và thuận lợi cho cả cơ quan thuế và người nộp thuế.

4. Một người được cấp bao nhiêu mã số thuế theo quy định?

Theo quy định tại Khoản 5, Điều 3 của Luật Quản lý thuế năm 2019, từ ngữ được giải thích như sau:

” Giải thích từ ngữ

Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
4. Trụ sở của người nộp thuế là địa điểm người nộp thuế tiến hành một phần hoặc toàn bộ hoạt động kinh doanh, bao gồm trụ sở chính, chi nhánh, cửa hàng, nơi sản xuất, nơi để hàng hóa, nơi để tài sản dùng cho sản xuất, kinh doanh; nơi cư trú hoặc nơi phát sinh nghĩa vụ thuế.

5. Mã số thuế là một dãy số gồm 10 chữ số hoặc 13 chữ số và ký tự khác do cơ quan thuế cấp cho người nộp thuế dùng để quản lý thuế.

6. Kỳ tính thuế là khoảng thời gian để xác định số tiền thuế phải nộp ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về thuế. “

Mã số thuế là một chuỗi gồm 10 hoặc 13 chữ số và các ký tự đặc biệt, được cơ quan thuế cấp cho người nộp thuế nhằm mục đích quản lý thuế.

Theo quy định tại điểm b, khoản 3, Điều 30 của Luật Quản lý thuế năm 2019, đối tượng cần thực hiện đăng ký thuế và được cấp mã số thuế được quy định như sau:

” Đối tượng đăng ký thuế và cấp mã số thuế

3. Việc cấp mã số thuế được quy định như sau:

a) Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác được cấp 01 mã số thuế duy nhất để sử dụng trong suốt quá trình hoạt động từ khi đăng ký thuế cho đến khi chấm dứt hiệu lực mã số thuế. Người nộp thuế có chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị phụ thuộc trực tiếp thực hiện nghĩa vụ thuế thì được cấp mã số thuế phụ thuộc. Trường hợp doanh nghiệp, tổ chức, chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị phụ thuộc thực hiện đăng ký thuế theo cơ chế một cửa liên thông cùng với đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh thì mã số ghi trên giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đồng thời là mã số thuế;

b) Cá nhân được cấp 01 mã số thuế duy nhất để sử dụng trong suốt cuộc đời của cá nhân đó. Người phụ thuộc của cá nhân được cấp mã số thuế để giảm trừ gia cảnh cho người nộp thuế thu nhập cá nhân. Mã số thuế cấp cho người phụ thuộc đồng thời là mã số thuế của cá nhân khi người phụ thuộc phát sinh nghĩa vụ với ngân sách nhà nước;

c) Doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm khấu trừ, nộp thuế thay được cấp mã số thuế nộp thay để thực hiện khai thuế, nộp thuế thay cho người nộp thuế;

d) Mã số thuế đã cấp không được sử dụng lại để cấp cho người nộp thuế khác;

đ) Mã số thuế của doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác sau khi chuyển đổi loại hình, bán, tặng, cho, thừa kế được giữ nguyên;

e) Mã số thuế cấp cho hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh là mã số thuế cấp cho cá nhân người đại diện hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh.”

Theo các quy định hiện hành, mỗi cá nhân sẽ được cấp 01 mã số thuế duy nhất và sử dụng mã số này trong suốt cuộc đời. Mã số thuế bao gồm 10 hoặc 13 chữ số, kèm theo các ký tự đặc biệt, do cơ quan thuế cấp để phục vụ công tác quản lý thuế.

5. Khi nào người dân được sử dụng mã số định danh thay cho mã số thuế?

Mã số thuế cá nhân do cơ quan thuế cấp sẽ có giá trị đến hết ngày 30/6/2025. Từ ngày 1/7/2025, số định danh cá nhân VNeID sẽ chính thức thay thế hoàn toàn mã số thuế cá nhân, theo quy định tại Thông tư 86/2024/TT-BTC, nhằm nâng cao hiệu quả quản lý thuế và cải thiện công tác hành chính.

Vào ngày 23/12/2024, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư 86/2024/TT-BTC quy định về đăng ký thuế, trong đó số định danh cá nhân do Bộ Công an cấp sẽ thay thế mã số thuế cá nhân, hộ gia đình, và hộ kinh doanh.

Số định danh cá nhân của công dân Việt Nam do Bộ Công an cấp là một dãy 12 chữ số, sẽ được sử dụng thay cho mã số thuế cá nhân và người phụ thuộc. Đồng thời, số định danh của người đại diện hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh cũng sẽ thay thế mã số thuế cho các đối tượng này.

Các đối tượng áp dụng quy định mới bao gồm:

  • Cá nhân có thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân (trừ cá nhân kinh doanh).
  • Cá nhân là người phụ thuộc theo quy định.
  • Các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có nghĩa vụ với ngân sách nhà nước.
    Đặc biệt, Thông tư 86/2024/TT-BTC xác định rõ, mã số thuế do cơ quan thuế cấp cho cá nhân, hộ gia đình và hộ kinh doanh sẽ hết hiệu lực vào ngày 30/6/2025. Từ ngày 1/7/2025, số định danh cá nhân sẽ thay thế hoàn toàn mã số thuế cho cá nhân, hộ gia đình và các đối tượng liên quan.

6. Hướng dẫn đăng ký mã số thuế cá nhân online

Bước 1: Truy cập vào đường link: https://thuedientu.gdt.gov.vn và chọn “Đăng ký thuế lần đầu”

Bước 2: Chọn đối tượng “Hộ kinh doanh – cá nhân”.

Chọn đối tượng “Hộ kinh doanh – cá nhân”
Chọn đối tượng “Hộ kinh doanh – cá nhân”

Bước 3: Chọn mục “Đăng ký thuế lần đầu” và tiếp theo nhấn vào “Kê khai nộp hồ sơ”.

Chọn mục “Đăng ký thuế lần đầu”
Chọn mục “Đăng ký thuế lần đầu”

Bước 4: Chọn “Đối tượng tương ứng” và sau đó nhấn “Tiếp tục”.

Chọn “Đối tượng tương ứng”
Chọn “Đối tượng tương ứng”

Bước 5: Điền đầy đủ thông tin yêu cầu và chọn “Tiếp tục”.

Điền đầy đủ thông tin yêu cầu
Điền đầy đủ thông tin yêu cầu

Lưu ý: Các trường thông tin có dấu (*) là bắt buộc phải điền. Nếu chọn sai đối tượng, bạn có thể nhấn “Quay lại” để điều chỉnh.

Bước 6: Điền thông tin vào tờ khai tương ứng.

Điền thông tin vào tờ khai tương ứng
Điền thông tin vào tờ khai tương ứng

Bước 7: Sau khi hoàn tất tờ khai, chọn một trong ba mục để hoàn thành quá trình đăng ký.

hoàn thành quá trình đăng ký
hoàn thành quá trình đăng ký

7. Hướng dẫn tra cứu mã số thuế cá nhân online trên trang Tổng cục thuế

Bước 1: Truy cập vào mục “Tra cứu” trên trang thông tin của Tổng cục Thuế qua địa chỉ: http://tracuunnt.gdt.gov.vn/tcnnt/mstcn.jsp.

Bước 2: Nhập số CCCD của bạn.

Tại phần “Thông tin về người nộp thuế TNCN”, bạn chỉ cần nhập số CCCD vào ô “Số chứng minh thư/Thẻ căn cước”.

Bước 3: Nhập mã xác nhận.

Lưu ý: Mã xác nhận phân biệt chữ hoa và chữ thường, vì vậy bạn cần nhập chính xác mã số hiển thị bên cạnh.

Bước 4: Nhấn nút “Tra cứu”.

Sau khi nhập đúng mã xác nhận, bạn nhấn nút “Tra cứu” để xem kết quả.

Kết quả tra cứu sẽ hiển thị các thông tin như: Mã số thuế, Tên người nộp thuế, Cơ quan thuế, Số CMT/thẻ căn cước, Ngày thay đổi thông tin gần nhất, và các ghi chú liên quan.
Như vậy, đăng ký mã số thuế cá nhân online mất mấy bao lâu là câu hỏi thường được nhiều người quan tâm, và theo quy định, thời gian xử lý hồ sơ sẽ mất khoảng 3 ngày làm việc kể từ khi cơ quan thuế nhận đủ hồ sơ. Vì vậy, bạn có thể hoàn thành thủ tục này một cách nhanh chóng và tiện lợi, tiết kiệm thời gian cho các công việc khác.

Xem thêm:

Mẫu phụ lục hợp đồng tăng lương mới nhất

Người lao động có được tạm ứng lương trước khi nghỉ Tết Âm lịch 2025?

Tài khoản 244 là gì? Hướng dẫn hạch toán Thông tư 200