Hướng dẫn Tài khoản 222 – Nguyên tắc và cách hạch toán
Tài khoản 222 –“Đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết” dùng để ghi nhận các khoản đầu tư của doanh nghiệp vào các công ty liên doanh hoặc liên kết, với mục đích nắm giữ lâu dài và hưởng lợi từ cổ tức, lợi nhuận. Việc hạch toán chính xác tài khoản này giúp quản lý hiệu quả các khoản đầu tư và đảm bảo tính minh bạch tài chính. Cùng tìm hiểu thêm trong bài viết dưới đây nhé !
1. Nguyên tắc kế toán tài khoản 222
Nguyên tắc kế toán của tài khoản 222 giúp doanh nghiệp thực hiện hạch toán các khoản đầu tư vào các công ty liên doanh, liên kết một cách chính xác và hiệu quả. Nhờ đó, doanh nghiệp có thể theo dõi sát sao tình hình tài chính của các đối tác, phân bổ hợp lý các khoản lợi nhuận, cổ tức liên quan và đưa ra quyết định đầu tư chiến lược phù hợp.
Nguyên tắc kế toán tài khoản 222 được quy định như sau:
a) Mục đích sử dụng tài khoản này
Tài khoản này ghi nhận toàn bộ vốn góp vào các công ty liên doanh và liên kết, đồng thời phản ánh lãi, lỗ phát sinh và theo dõi quá trình thu hồi vốn từ các khoản đầu tư đó. Tuy nhiên, tài khoản này không áp dụng cho các giao dịch hợp tác kinh doanh dưới hình thức không thành lập pháp nhân.
- Về công ty liên doanh
Công ty liên doanh được thành lập khi các bên góp vốn có quyền đồng quản lý các chính sách tài chính và hoạt động của công ty. Công ty này là một pháp nhân độc lập, chịu trách nhiệm thực hiện các nghĩa vụ kế toán theo quy định của pháp luật hiện hành. Công ty liên doanh tự quản lý tài sản, nợ phải trả, doanh thu, thu nhập và chi phí phát sinh. Các bên tham gia góp vốn liên doanh sẽ chia sẻ kết quả hoạt động của công ty theo các điều khoản đã được thỏa thuận trong hợp đồng liên doanh.
- Về công ty liên kết
Khoản đầu tư vào công ty liên kết được phân loại khi nhà đầu tư nắm giữ từ 20% đến dưới 50% quyền biểu quyết của công ty nhận đầu tư, và không có thỏa thuận khác tác động đến quyền kiểm soát.
b) Nguyên tắc hạch toán khoản đầu tư vào công ty liên doanh
Kế toán các khoản đầu tư vào công ty liên doanh cần tuân thủ các nguyên tắc được quy định trong Thông tư về kế toán các khoản đầu tư vốn vào các đơn vị khác.
c) Điều chỉnh khi mất quyền kiểm soát hoặc ảnh hưởng
Khi nhà đầu tư không còn quyền đồng kiểm soát đối với công ty liên doanh, khoản đầu tư này phải được ghi giảm. Tương tự, nếu không còn ảnh hưởng đáng kể đối với công ty liên kết, khoản đầu tư vào công ty này cũng cần phải ghi giảm.
d) Xử lý chi phí liên quan đến hoạt động đầu tư
Các chi phí phát sinh trực tiếp liên quan đến hoạt động đầu tư vào công ty liên doanh và công ty liên kết phải được ghi nhận là chi phí tài chính trong kỳ phát sinh.
đ) Ghi nhận khi thanh lý, nhượng bán, hoặc thu hồi vốn đầu tư
Khi thực hiện thanh lý, nhượng bán hoặc thu hồi vốn góp từ công ty liên doanh, liên kết, kế toán sẽ ghi giảm số vốn đã góp dựa trên giá trị tài sản thu hồi. Phần chênh lệch giữa giá trị thu hồi và giá trị ghi sổ của khoản đầu tư sẽ được ghi nhận là doanh thu tài chính (nếu có lãi) hoặc chi phí tài chính (nếu có lỗ).
e) Mở sổ kế toán chi tiết
Kế toán phải mở sổ kế toán chi tiết để theo dõi các khoản đầu tư vào từng công ty liên doanh, liên kết, bao gồm từng lần đầu tư, thanh lý hoặc nhượng bán.
2. Kết cấu và nội dung phản ánh tài khoản 222
Nắm vững kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 222 giúp doanh nghiệp quản lý và theo dõi hiệu quả các khoản đầu tư dài hạn, đánh giá được mức độ sinh lời và tối ưu hóa lợi nhuận.
Kết cấu và nội dung phản ánh tài khoản 222 bao gồm:
- Bên Nợ:
Ghi nhận số vốn đầu tư vào các công ty liên doanh và liên kết khi giá trị vốn đầu tư tăng lên. Điều này có thể do doanh nghiệp thực hiện việc góp vốn bổ sung, mua thêm cổ phần hoặc tham gia vào các khoản đầu tư mới tại công ty liên doanh, liên kết.
- Bên Có:
Phản ánh sự giảm sút số vốn đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết khi có các giao dịch như thanh lý, nhượng bán hoặc thu hồi vốn đầu tư. Việc giảm vốn có thể do doanh nghiệp bán bớt cổ phần, giảm tỷ lệ góp vốn hoặc thu hồi một phần vốn đã đầu tư.
- Số dư bên Nợ:
Số dư bên Nợ của tài khoản 222 vào cuối kỳ sẽ phản ánh tổng số vốn đầu tư còn lại vào công ty liên doanh, liên kết sau khi đã có sự thay đổi trong kỳ, bao gồm cả việc tăng, giảm giá trị đầu tư.
Tài khoản cấp 2:
Tài khoản 222 – Đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết không có tài khoản cấp 2.
3. Sơ đồ chữ T tài khoản 222
Sơ đồ chữ T của Tài khoản 222 (Đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết) giúp thể hiện mối quan hệ giữa tài khoản này và các tài khoản khác trong hệ thống kế toán của doanh nghiệp.
Cụ thể:
- Bên Nợ: Khi doanh nghiệp thực hiện đầu tư vào công ty liên doanh hoặc công ty liên kết, giá trị đầu tư sẽ được ghi nhận vào bên Nợ của Tài khoản 222. Đồng thời, các tài khoản liên quan như Tài khoản 111,112, 152, 711,… sẽ giảm đi, thể hiện ở bên Có.
- Bên Có: Khi doanh nghiệp nhận cổ tức, lợi nhuận từ công ty liên doanh hoặc liên kết, các khoản này sẽ được ghi nhận vào bên Có của Tài khoản 222. Các tài khoản như Tài khoản 228, 635,… sẽ tăng lên tương ứng.
Sơ đồ chữ T giúp kế toán viên dễ dàng theo dõi và xác định các khoản đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết, cũng như sự tác động của các giao dịch này đối với các tài khoản khác, đảm bảo tính chính xác trong hạch toán và báo cáo tài chính.
4. Hướng dẫn cách hạch toán tài khoản 222
Để thực hiện hạch toán tài khoản 222 đúng cách, doanh nghiệp cần tuân thủ các nguyên tắc kế toán cơ bản liên quan đến đầu tư tài chính dài hạn. Dưới đây là các hướng dẫn chi tiết về cách hạch toán khi thực hiện các giao dịch liên quan đến tài khoản này.
4.1 Ghi nhận khi thực hiện góp vốn liên doanh bằng tiền
- Nợ TK 222 – Đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết
- Có các TK 111, 112.
4.2 Chi phí phát sinh trực tiếp từ quá trình đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết
Khi phát sinh các chi phí như chi phí thông tin, môi giới hoặc các chi phí giao dịch trong quá trình thực hiện đầu tư, kế toán ghi nhận các khoản này như sau:
- Nợ TK 222 – Đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết
- Có các TK 111, 112.
4.3 Trường hợp góp vốn vào công ty liên doanh, liên kết bằng tài sản phi tiền tệ
Khi thực hiện góp vốn bằng hàng tồn kho hoặc TSCĐ, kế toán cần ghi nhận sự chênh lệch giữa giá trị ghi sổ (đối với vật tư, hàng hóa) hoặc giá trị còn lại (đối với TSCĐ) và giá trị đánh giá lại của tài sản góp vốn, với phần chênh lệch này được ghi vào thu nhập khác hoặc chi phí khác. Công ty liên doanh, liên kết khi nhận tài sản của nhà đầu tư phải ghi tăng vốn chủ sở hữu và tài sản nhận được theo giá thoả thuận giữa các bên.
Nếu giá trị ghi sổ hoặc giá trị còn lại của tài sản góp vốn thấp hơn giá trị đánh giá lại, kế toán sẽ ghi nhận phần chênh lệch tăng vào thu nhập khác, cụ thể:
- Nợ TK 222 – Đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết
- Nợ TK 214 – Hao mòn TSCĐ
- Có các TK 211, 213, 217 (góp vốn bằng TSCĐ hoặc BĐS đầu tư)
- Có các TK 152, 153, 155, 156 (nếu góp vốn bằng hàng tồn kho)
- Có TK 711 – Thu nhập khác (phần chênh lệch đánh giá tăng)
Nếu giá trị ghi sổ hoặc giá trị còn lại của tài sản góp vốn lớn hơn giá trị đánh giá lại, kế toán sẽ ghi nhận phần chênh lệch giảm vào chi phí khác, cụ thể:
- Nợ TK 222 – Đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết
- Nợ TK 214 – Hao mòn TSCĐ
- Nợ TK 811 – Chi phí khác (phần chênh lệch đánh giá giảm)
- Có các TK 211, 213, 217 (góp vốn bằng TSCĐ hoặc BĐS đầu tư)
- Có các TK 152, 153, 155, 156 (nếu góp vốn bằng hàng tồn kho)
4.4 Trường hợp nhà đầu tư mua lại phần vốn góp tại công ty liên doanh, liên kết
Khi nhà đầu tư tiến hành mua lại phần vốn góp tại công ty liên doanh hoặc công ty liên kết, cần phải xác định và ghi nhận toàn bộ giá trị của khoản đầu tư. Bao gồm:
- Giá trị hợp lý của tài sản được trao đổi tại thời điểm giao dịch,
- Các khoản nợ phải trả đã phát sinh hoặc đã được thừa nhận,
- Các công cụ vốn mà bên mua phát hành nhằm đổi lấy quyền đồng kiểm soát tại công ty liên doanh, liên kết, kèm theo các chi phí phát sinh ngay trong quá trình thực hiện việc mua lại phần vốn này.
Trường hợp thanh toán bằng tiền mặt hoặc các khoản tương đương tiền: - Nợ: Tài khoản 222
- Có: Tài khoản 111 (Tiền mặt), 112 (Tiền gửi ngân hàng), 121 (Tiền đang chuyển), v.v.
Trường hợp thanh toán được thực hiện thông qua việc phát hành cổ phiếu: - Khi cổ phiếu phát hành có giá vượt quá mệnh giá
Nợ: Tài khoản 222 (theo giá trị hợp lý).
Có: Tài khoản 4111 (theo giá trị mệnh giá).
Có: Tài khoản 4112 - Khi cổ phiếu phát hành mang giá thấp hơn giá trị mệnh giá
Nợ: Tài khoản 222 (theo giá trị hợp lý).
Nợ: Tài khoản 4112 (phần chênh lệch giữa giá trị hợp lý và mệnh giá cổ phiếu).
Có: Tài khoản 4111 (theo giá trị mệnh giá). - Chi phí phát hành cổ phiếu phát sinh:
Nợ: Tài khoản 4112
Có: Các tài khoản 111 (Tiền mặt), 112 (Tiền gửi ngân hàng), v.v.
Trường hợp việc thanh toán được thực hiện thông qua tài sản phi tiền tệ: - Khi trao đổi bằng tài sản cố định (TSCĐ),TSCĐ được đem đi trao đổi, ghi giảm TSCĐ:
Nợ: Tài khoản 811 – Chi phí khác (theo giá trị còn lại của TSCĐ).
Nợ: Tài khoản 214 – Hao mòn TSCĐ.
Có: Tài khoản 211 (nguyên giá). - Cùng lúc, Ghi nhận thu nhập khác và giá trị của khoản đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh.
Nợ: Tài khoản 222 – Đầu tư vào công ty liên doanh, công ty liên kết (theo giá trị thanh toán).
Có: Tài khoản 711 – Thu nhập khác (theo giá trị hợp lý của TSCĐ).
Có: Tài khoản 3331 – Thuế GTGT phải nộp (trường hợp có phát sinh). - Khi trao đổi bằng sản phẩm, hàng hóa:
Nợ: Tài khoản 632 – Giá vốn hàng bán.
Có: Các tài khoản 155, 156, v.v. - Cùng lúc, ghi nhận doanh thu từ bán hàng và tăng giá trị khoản đầu tư vào công ty liên doanh.
Nợ: Tài khoản 222 – Đầu tư vào công ty liên doanh, công ty liên kết.
Có: Tài khoản 511
Có: Tài khoản 3331
Trường hợp thanh toán bằng trái phiếu phát hành: - Thanh toán theo mệnh giá trái phiếu:
Nợ: Tài khoản 222 (theo giá trị hợp lý).
Có: Tài khoản 34311 - Thanh toán bằng trái phiếu có chiết khấu:
Nợ: Tài khoản 222 (theo giá trị hợp lý).
Nợ: Tài khoản 34312 (phần chiết khấu).
Có: Tài khoản 34311 - Thanh toán bằng trái phiếu có phụ trội:
Nợ: Tài khoản 222 (theo giá trị hợp lý).
Có: Tài khoản 34311
Có: Tài khoản 34313 (phần phụ trội). - Các chi phí trong quá trình đầu tư. Chẳng hạn như chi phí tư vấn pháp lý và thẩm định giá:
Nợ: Tài khoản 222 – Đầu tư vào công ty liên doanh, công ty liên kết.
Có: Các tài khoản 111 (Tiền mặt), 112 (Tiền gửi ngân hàng), 331 (Phải trả người bán), v.v.
4.5. Chi phí phát sinh từ hoạt động góp vốn liên doanh, liên kết trong kỳ
Bao gồm: lãi tiền vay phục vụ cho việc góp vốn và các chi phí khác, các khoản này sẽ được ghi nhận như sau:
- Nợ TK 635 – Chi phí tài chính
- Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (trường hợp có phát sinh)
- Có các TK 111, 112, 152, …
4.6 Xử lý kế toán đối với cổ tức và lợi nhuận được chia
Khi nhận cổ tức, lợi nhuận chia từ các công ty liên doanh hoặc liên kết cho kỳ sau thời điểm đầu tư, ghi nhận theo bút toán sau:
- Nợ TK 138
- Có TK 515
Khi nhận cổ tức hoặc lợi nhuận chia liên quan đến kỳ trước khi đầu tư hoặc khi phần cổ tức, lợi nhuận này đã được dùng để điều chỉnh giá trị khoản đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết trong quá trình xác định giá trị doanh nghiệp phục vụ cho cổ phần hóa, thực hiện bút toán: - Nợ TK 112, 138
- Có TK 222
4.7 Thanh lý hoặc chuyển nhượng khoản đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết
Khi thực hiện thanh lý hoặc chuyển nhượng khoản đầu tư, ghi nhận các bút toán sau:
- Nợ các tài khoản như 111, 112, 131, 152, 153, 156, 211, 213, …
- Nợ TK 228 – Đầu tư khác (nếu khoản đầu tư không còn ảnh hưởng đáng kể).
- Nợ TK 635 – Chi phí tài chính (trong trường hợp phát sinh lỗ).
- Có TK 222 – Đầu tư vào công ty liên doanh, công ty liên kết.
- Có TK 515 – Doanh thu từ hoạt động tài chính (trường hợp có lãi).
4.8 Chi phí từ thanh lý, chuyển nhượng khoản đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết
Ghi nhận như sau:
- Nợ TK 635 – Chi phí tài chính
- Nợ TK 133
- Có các TK 111, 112, 331, …
4.9 Đầu tư bổ sung để công ty liên doanh, liên kết trở thành công ty con và giành quyền kiểm soát
Khi thực hiện đầu tư bổ sung để công ty liên doanh, liên kết trở thành công ty con và công ty mẹ có quyền kiểm soát, ghi nhận như sau:
- Nợ TK 221 – TK Đầu tư vào công ty con
- Có các tài khoản 111, 112,… (tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, hoặc tài khoản tương ứng)
- Có TK 222 – Đầu tư vào công ty liên doanh, công ty liên kết.
4.10 Kế toán vốn góp liên doanh thông qua quyền sử dụng đất được Nhà nước giao:
Khi doanh nghiệp Việt Nam nhận quyền sử dụng đất, mặt nước hoặc mặt biển từ Nhà nước để góp vốn vào liên doanh với công ty nước ngoài. Ghi nhận:
- Nợ TK 222
- Có TK 411 – TK Vốn đầu tư của chủ sở hữu
Khi chuyển nhượng vốn góp trong công ty liên doanh, nếu bên Việt Nam trả lại quyền sử dụng đất cho Nhà nước, thực hiện như sau: - Khi chuyển nhượng vốn góp cho công ty nước ngoài và trả lại quyền sử dụng đất cho Nhà nước.
Nợ TK 411
Có TK 222 - Khi bên đối tác thanh toán bằng tài sản khác ngoài quyền sử dụng đất (nếu công ty liên doanh chuyển sang thuê đất), ghi nhận như sau:
Nợ các TK 111, 112, …
Có TK 515 – TK Doanh thu hoạt động tài chính
Khi doanh nghiệp Việt Nam chuyển nhượng phần vốn góp cho công ty nước ngoài, đồng thời trả lại quyền sử dụng đất và chuyển sang hình thức thuê đất, công ty liên doanh cần giảm giá trị quyền sử dụng đất và điều chỉnh nguồn vốn kinh doanh tương ứng. Việc điều chỉnh vốn chủ sở hữu phụ thuộc vào kế hoạch đầu tư tiếp theo của doanh nghiệp. Tiền thuê đất sẽ không tính vào vốn chủ sở hữu mà được hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong các kỳ tương ứng.
4.11 Kế toán các giao dịch mua, bán giữa bên tham gia liên doanh và công ty liên doanh
Trừ khi áp dụng phương pháp vốn chủ sở hữu, nếu không các giao dịch mua bán giữa bên tham gia liên doanh và công ty liên doanh sẽ được ghi nhận giống như giao dịch mua bán với khách hàng thông thường.
Như vậy, Việc hạch toán tài khoản 222 không chỉ giúp doanh nghiệp theo dõi và quản lý hiệu quả các khoản đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết mà còn hỗ trợ đánh giá chính xác lợi nhuận, cổ tức cũng như rủi ro tài chính liên quan.
Tóm lại, Tài khoản 222 – “Đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết” đóng vai trò quan trọng trong việc phản ánh và quản lý các khoản đầu tư dài hạn của doanh nghiệp. Việc hạch toán chính xác giúp đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả tài chính.
Xem thêm:
Nghỉ phép có được tính lương không?
Thử việc nghỉ ngang có được trả lương không?
Nghỉ Tết có được tính lương không?