Tài liệu kế toán cho sinh viên
Tài liệu kế toán cho sinh viên

Tìm hiểu về tài khoản không có số dư mới nhất hiện nay

Việc xác định các tài khoản không có số dư là cần thiết để đánh giá chính xác tình hình tài chính của doanh nghiệp.Bài viết dưới đây đã tổng hợp các thông tin quan trọng về các tài khoản này, giúp bạn nắm bắt rõ hơn về cách chúng ảnh hưởng đến báo cáo tài chính. Khám phá chi tiết ngay tại đây.

1. Tài khoản không có số dư là gì?

Tài khoản không có số dư

Tài khoản không có số dư là tài khoản mà tại một thời điểm cụ thể, số tiền hiện có trong tài khoản là bằng 0. Điều này có thể áp dụng cho các loại tài khoản ngân hàng, tài khoản kế toán, hoặc bất kỳ dạng tài khoản tài chính nào khác.

Trong kế toán, tài khoản không có số dư thường là các tài khoản tạm thời hoặc các tài khoản được khép lại sau khi các giao dịch đã được xử lý. Còn trong ngân hàng, tài khoản không có số dư có thể là do người dùng đã rút hết tiền hoặc chưa nạp tiền vào tài khoản.
Mặc dù không có số dư, tài khoản vẫn có thể tiếp tục hoạt động, và người dùng có thể nạp tiền hoặc thực hiện giao dịch bất cứ khi nào.

2. Các tài khoản nào không có số dư?

Các tài khoản nào không có số dư?

Hãy cùng tìm hiểu về các tài khoản không có số dư, với thông tin chi tiết đã được tổng hợp để giúp bạn đọc hiểu rõ hơn.
Các tài khoản đầu 5, 6, 7, 8, 9 sẽ không có số dư vào cuối kỳ.

  • Tài khoản 521 sẽ được chuyển toàn bộ số dư cuối kỳ vào tài khoản 511
  • Các tài khoản như TK 511, TK 515, TK 632, TK 635, TK 641, TK 642, TK 811, và TK 821 sẽ được chuyển toàn bộ vào TK 911 vào cuối kỳ
  • Cuối kỳ, tài khoản 911 sẽ chuyển số lãi hoặc lỗ vào tài khoản 421
  • Các tài khoản 621, 622, 623, và 627 sẽ được kết chuyển vào tài khoản 154 “Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang” hoặc tài khoản 631 “Giá thành sản xuất” vào cuối kỳ.

Số phát sinh bên Nợ bằng với số phát sinh bên Có
Việc nắm bắt thông tin về các tài khoản không có số dư sẽ giúp bạn quản lý tài chính hiệu quả hơn và hiểu rõ hơn về hệ thống kế toán.

3. Nguyên nhân những tài khoản này không có số dư

Các tài khoản này không có số dư vào cuối kỳ vì chúng là các tài khoản tạm thời, dùng để tổng hợp thu nhập và chi phí trong một kỳ kế toán. Cuối kỳ, toàn bộ số liệu của những tài khoản này sẽ được chuyển sang các tài khoản khác để xác định kết quả kinh doanh.

4. Cách kiểm tra các tài khoản không có số dư

Dưới đây là thông tin chi tiết về cách kiểm tra các tài khoản không có số dư, đã được tổng hợp. Hãy cùng tìm hiểu để nắm rõ hơn quy trình này.

4.1 Đối với tài khoản 511/711

  • Xem xét số phát sinh để đảm bảo rằng các khoản doanh thu đã được ghi nhận đầy đủ. Số dư Có của các tài khoản TK 511 và TK 711 cần phải khớp với các chỉ tiêu hàng hóa, dịch vụ bán ra trên tờ khai 01/GTGT trong toàn bộ 12 tháng của năm tài chính.
  • Các khoản thu nhập nào không yêu cầu xuất hóa đơn và không được liệt kê trong tờ khai 01/GTGT đã được hạch toán đầy đủ chưa?
  • Thuế GTGT trực tiếp và thuế xuất khẩu được ghi nhận vào bên Nợ của tài khoản 511.
  • Các khoản giảm trừ doanh thu đã được ghi chép đầy đủ chưa.

4.2 Tài khoản 635 – Chi phí lãi vay

Dựa trên các quy định tại:

  • Điều 6 của Thông tư số 78/2014/TT-BTC, ban hành ngày 18/6/2014 bởi Bộ Tài chính, quy định về các khoản chi phí có thể được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
  • Điểm 4 của Thông tư 96/2015/TT-BTC sửa đổi và bổ sung Điểm 2.31 Khoản 2 Điều 6 của Thông tư 78/2014/TT-BTC quy định các khoản chi không được phép trừ.

    Theo đó, chi phí lãi vay được phân thành ba trường hợp.

Việc góp vốn điều lệ không đủ so với giấy phép kinh doanh và điều lệ công ty có thể dẫn đến việc vay vốn, từ đó phát sinh chi phí lãi vay phải trả cho các tổ chức tín dụng hoặc cá nhân, tổ chức khác cung cấp khoản vay.

  • Khi vốn điều lệ bị thiếu hụt và cần phải vay mượn, thì toàn bộ số tiền không nằm trong tài khoản 635 sẽ không được coi là chi phí hợp lý.
  • Khi góp vốn điều lệ không đủ và khoản vay nhỏ hơn số vốn điều lệ còn thiếu, toàn bộ chi phí liên quan đến tài khoản 635 sẽ không được coi là hợp lý.
  • Khi vốn điều lệ bị thiếu hụt: Nếu khoản vay lớn hơn số vốn điều lệ thiếu, cần xuất toán giá trị của khoản 635 tương ứng với phần vốn điều lệ bị thiếu. Phần vay vượt mức vẫn được coi là chi phí hợp lý.

Đảm bảo việc góp vốn điều lệ đầy đủ theo giấy phép kinh doanh và điều lệ công ty: khi vay vốn, doanh nghiệp sẽ phải trả chi phí lãi vay cho các tổ chức tín dụng hoặc các cá nhân, tổ chức cho vay khác

  • Nếu doanh nghiệp có số lượng tiền mặt và tiền gửi dư thừa, chi phí 635 có thể không được công nhận nếu hồ sơ giải trình thiếu chứng minh hợp lý về việc sử dụng số tiền đó trong tương lai.
  • Nếu có số dư lớn tiền mặt và tiền gửi, dù đã phân tách vào TK 141, 138, chi phí 635 vẫn không được coi là hợp lý nếu hồ sơ giải trình không đầy đủ.
    Vì vậy, nếu sổ sách ghi nhận tiền mặt hoặc tiền gửi tồn nhiều nhưng doanh nghiệp lại vay tiền từ cá nhân hoặc ngân hàng để mua sắm văn phòng, ô tô, hoặc các khoản khác, chi phí lãi vay (635) sẽ không được tính là chi phí hợp lý, trừ khi liên quan đến một dự án đầu tư yêu cầu vốn lưu động lớn.
  • Chi phí lãi vay của đối tượng không phải tổ chức tín dụng vượt quá 150% mức lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm vay.
  • Những khoản chi phí không hợp lệ như chứng từ không hợp lệ, không thanh toán qua ngân hàng, hoặc lãi vay bị xuất toán cần được tập hợp và loại trừ khi tính thuế TNDN. Cuối năm, nhập các khoản này vào chỉ tiêu B4 của tờ khai quyết toán năm để làm tăng thu nhập tính thuế.

4.3 Tài khoản 632 – Giá vốn hàng bán

  • Giá vốn hàng bán đã được chuyển khoản chưa
  • Trường hợp khi thành phẩm đã được xuất bán nhưng giá thành và giá vốn chưa được kết chuyển.
    Giá vốn của dịch vụ đã được tính toán chính xác và đầy đủ chưa? Các chi phí dở dang được chuyển sang kỳ kế toán tiếp theo đã được xử lý đúng cách chưa.
  • Các khoản giá vốn không được trừ, như chứng từ không hợp lệ hoặc thanh toán không qua ngân hàng, cần được tổng hợp và lập bảng kê. Khi quyết toán năm, các khoản này sẽ được nhập vào chỉ tiêu B4 trên tờ khai để làm tăng thu nhập tính thuế cho năm hiện tại.

4.4 Tài khoản 641, 642 – Chi phí bán hàng và Chi phí quản lý

  • Ghi vào mục chi phí quản lý hoặc chi phí bán hàng.
  • Các khoản chi phí không được phép trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp cần được tập hợp và loại bỏ.

4.5 Tài khoản 811 – Chi phí khác

  • Chi phí khác có phù hợp với thu nhập khác hay không là một vấn đề cần xem xét. Các công ty thường gặp tình trạng lỗ khi thanh lý xe hoặc có giá vốn cao hơn doanh thu. Vì vậy, cần chuẩn bị đầy đủ chứng từ để giải trình thuế sau này, đảm bảo rằng việc bán giá thấp hơn giá vốn là hợp lý và phù hợp.
  • Các chi phí nào cần được loại trừ khỏi tài khoản này khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp trên tờ khai quyết toán năm tại chỉ tiêu B4.

4.6 Tài khoản 821 – Thuế TNDN hiện hành

Số phát sinh bên Nợ của tài khoản này sẽ tương đương với số thuế phải nộp được ghi trên tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp (Chỉ tiêu E tờ khai 03/TNDN).
Vào cuối năm tài chính, dựa trên số thuế thu nhập doanh nghiệp thực tế phải nộp theo tờ khai quyết toán thuế hoặc theo thông báo của cơ quan thuế:

Khi số thuế thu nhập doanh nghiệp thực tế phải nộp trong năm vượt quá số thuế tạm tính đã nộp, kế toán cần phản ánh số thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành còn thiếu phải nộp, bằng cách ghi:

  • Nợ tài khoản 8211 – Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành.
  • Có tài khoản 3334 – Thuế thu nhập doanh nghiệp.

Trong trường hợp số thuế thu nhập doanh nghiệp thực tế phải nộp trong năm thấp hơn số thuế tạm nộp, kế toán sẽ giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành và thực hiện ghi chép như sau:

  • Nợ TK 3334 – Thuế thu nhập doanh nghiệp
  • Có tài khoản 8211 – Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành.

4.7 Tài khoản 911 – Xác định kết quả kinh doanh

  • Tài khoản này không có số dư.
  • Nếu bạn đã xử lý chính xác các tài khoản đó, thì tài khoản 911 sẽ không còn lỗi.
    Việc nắm vững cách kiểm tra các tài khoản không có số dư là rất quan trọng trong quá trình quản lý tài chính doanh nghiệp. Hy vọng qua thông tin đã được trình bày, bạn đọc sẽ hiểu rõ hơn và áp dụng một cách hiệu quả.

Xem thêm:

Hạch toán tiền nộp phạt vi phạm hành chính

Thù lao hội đồng quản trị có tính thuế TNCN không?

NLĐ nghỉ việc 14 ngày trở lên có phải báo giảm lao động không?