Tài liệu kế toán cho sinh viên
Tài liệu kế toán cho sinh viên

Người trong gia đình cho tặng nhà đất có phải nộp thuế không?

Khi thực hiện cho tặng nhà đất, nhiều người thường thắc mắc cho tặng nhà đất có phải nộp thuế không? Đây là câu hỏi quan trọng, bởi vì việc chuyển nhượng tài sản này có thể liên quan đến một số loại thuế, bao gồm thuế thu nhập cá nhân và thuế trước bạ. Hãy cùng tìm hiểu chi tiết về nghĩa vụ thuế khi tặng nhà đất trong bài viết sau.

cho-tang-nha-dat-co-phai-nop-thue-khong

1. Điều kiện tặng cho đất được quy định như thế nào?

Dieu-kien-tang-cho-dat-duoc-quy-dinh-nhu-the-nao
Dieu-kien-tang-cho-dat-duoc-quy-dinh-nhu-the-nao

Theo Điều 45 Luật Đất đai 2024, người sử dụng đất có thể thực hiện các quyền chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế quyền sử dụng đất khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:

  • Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc các giấy tờ pháp lý liên quan đến quyền sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đất.
  • Đất không có tranh chấp hoặc nếu có thì đã được giải quyết hợp pháp.
  • Quyền sử dụng đất không bị kê biên hoặc áp dụng biện pháp cưỡng chế.
  • Đất phải trong thời hạn sử dụng và không bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời.
    Ngoài các điều kiện trên, nếu là chủ đầu tư bất động sản thì cần đáp ứng các điều kiện theo Luật Kinh doanh bất động sản 2023 và Luật Nhà ở 2023. Việc chuyển nhượng đất nông nghiệp, quyền sử dụng đất của cá nhân dân tộc thiểu số cũng có các quy định đặc biệt đi kèm.

Các trường hợp thừa kế quyền sử dụng đất sẽ có các điều kiện tương tự như trên. Người sử dụng đất phải hoàn thành nghĩa vụ tài chính trước khi thực hiện chuyển nhượng hoặc tặng cho quyền sử dụng đất.

Tuy nhiên, có một số trường hợp hạn chế hoặc không được phép chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất như đối với đất rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, đất thuộc khu vực bảo vệ nghiêm ngặt của rừng đặc dụng, hoặc khi không đáp ứng các yêu cầu của pháp luật về quyền sử dụng đất.

2. Người trong gia đình cho tặng đất có mất thuế không?

Tại khoản 1 Điều 52 Thông tư 80/2021/TT-BTC có quy định các trường hợp cơ quan thuế thông báo, quyết định miễn thuế, giảm thuế như sau:

Thủ tục hồ sơ và trường hợp cơ quan thuế thông báo, quyết định miễn thuế, giảm thuế

1. Cơ quan thuế thông báo, quyết định miễn thuế, giảm thuế đối với các trường hợp sau:

a) Miễn thuế thu nhập cá nhân đối với các khoản thu nhập theo quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5, khoản 6 Điều 4 Luật thuế Thu nhập cá nhân;

b) Giảm thuế theo quy định đối với cá nhân, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh gặp khó khăn do thiên tai, hoả hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo ảnh hưởng đến khả năng nộp thuế;

Tại Điều 4 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 có quy định thu nhập được miễn thuế như sau:

Thu nhập được miễn thuế

1. Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.

2. Thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất ở của cá nhân trong trường hợp cá nhân chỉ có một nhà ở, đất ở duy nhất.

3. Thu nhập từ giá trị quyền sử dụng đất của cá nhân được Nhà nước giao đất

Như vậy, người trong gia đình cho tặng đất sẽ miễn thuế thu nhập cá nhân nghĩa là sẽ không mất thuế nếu thuộc trường hợp tặng cho đất giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.

3. Hồ sơ miễn thuế trong trường hợp cho tặng đất giữa người trong gia đình

Ho-so-mien-thue-trong-truong-hop-cho-tang-dat-giua-nguoi-trong-gia-dinh
Ho-so-mien-thue-trong-truong-hop-cho-tang-dat-giua-nguoi-trong-gia-dinh

Tại Điều 53 Thông tư 80/2021/TT-BTC được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 7 Thông tư 43/2023/TT-BTC có quy định thủ tục hồ sơ miễn thuế trong trường hợp cho tặng đất giữa người trong gia đình bao gồm:

– Tờ khai thuế thu nhập cá nhân mẫu số 03/BĐS-TNCN ban hành kèm theo phụ lục II Thông tư 80/2021/TT-BTC Tải về.

Căn cứ theo quy định tại Điều 45 của Luật Thuế Thu nhập Cá nhân, cơ quan thuế có trách nhiệm khai thác thông tin từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để xử lý thủ tục miễn thuế cho người nộp thuế. Trường hợp không thể khai thác thông tin, người nộp thuế phải cung cấp các giấy tờ sau:

  • Trường hợp 1: Tặng cho đất giữa vợ và chồng cần một trong các giấy tờ như: Xác nhận thông tin về cư trú, thông báo số định danh cá nhân, bản sao Giấy chứng nhận kết hôn hoặc Quyết định của Tòa án về ly hôn, tái hôn (đối với trường hợp chia nhà do ly hôn hoặc hợp nhất quyền sở hữu do tái hôn).
  • Trường hợp 2: Tặng cho đất giữa cha mẹ đẻ và con đẻ cần: Xác nhận thông tin về cư trú, thông báo số định danh cá nhân, bản sao Giấy khai sinh của con (với trường hợp con ngoài giá thú, cần Quyết định công nhận việc nhận cha mẹ con của cơ quan có thẩm quyền).
  • Trường hợp 3: Tặng cho đất giữa cha mẹ nuôi và con nuôi cần: Xác nhận thông tin về cư trú, thông báo số định danh cá nhân, bản sao Quyết định công nhận con nuôi của cơ quan có thẩm quyền.
  • Trường hợp 4: Tặng cho đất giữa ông bà nội và cháu nội cần: Bản sao Giấy khai sinh của cháu và bố cháu, hoặc xác nhận thông tin cư trú có mối quan hệ giữa ông bà nội và cháu.
  • Trường hợp 5: Tặng cho đất giữa ông bà ngoại và cháu ngoại cần: Bản sao Giấy khai sinh của cháu và mẹ cháu, hoặc xác nhận thông tin cư trú chứng minh mối quan hệ.
  • Trường hợp 6: Tặng cho đất giữa anh chị em ruột cần: Xác nhận thông tin về cư trú, thông báo số định danh cá nhân hoặc các giấy tờ chứng minh mối quan hệ huyết thống giữa các bên.
  • Trường hợp 7: Tặng cho đất giữa cha mẹ chồng/vợ và con dâu/con rể cần: Xác nhận thông tin về cư trú, thông báo số định danh cá nhân thể hiện mối quan hệ, hoặc bản sao Giấy chứng nhận kết hôn và Giấy khai sinh của vợ/chồng.
    Lưu ý, ngoài các giấy tờ nêu trên, người cho tặng đất có thể cung cấp các giấy tờ khác có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền để chứng minh mối quan hệ giữa các bên trong giao dịch tặng cho đất. Đất tặng cho có thể bao gồm cả nhà ở, công trình xây dựng đã hoàn thiện hoặc hình thành trong tương lai chưa cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

4. Giấy tờ chứng minh mối quan hệ gia đình trong hồ sơ miễn lệ phí trước bạ

Tại khoản 11 Điều 61 Thông tư 80/2021/TT-BTC được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 7 Thông tư 43/2023/TT-BTC có quy định các giấy tờ chứng minh mối quan hệ trong gia đình bao gồm:

Xác nhận thông tin về cư trú hoặc Thông báo số định danh cá nhân và thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư;
Giấy chứng nhận kết hôn;
Giấy khai sinh;
Quyết định công nhận việc nuôi con nuôi của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật hoặc xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về mối quan hệ đó.
Khi thực hiện việc cho tặng nhà đất, câu hỏi “cho tặng nhà đất có phải nộp thuế không?” là vấn đề mà nhiều người quan tâm. Theo quy định của pháp luật, việc tặng cho nhà đất có thể bị áp dụng thuế thu nhập cá nhân trong một số trường hợp, đặc biệt khi tặng cho không phải giữa các thành viên trong gia đình. Tuy nhiên, nếu tặng cho giữa các cá nhân trong gia đình, có thể được miễn thuế trong một số trường hợp nhất định.

Xem thêm:

Một người có bao nhiêu mã số thuế? Những ai có MST cá nhân?

Thu nhập từ forex có phải đóng thuế không?

Thưởng Tết cho cán bộ công chức theo Nghị định 73 thực hiện như thế nào?