Kinh nghiệm kế toán
Kinh nghiệm kế toán

Xử lý hàng bán bị trả lại theo quy định mới nhất

I. Trường hợp 1: Người mua là công ty, tổ chức

1. Xử lý về hóa đơn đối với hàng bán bị trả lại:

Theo quy định tại điểm 2.8 Phụ lục 4 – Hướng dẫn lập hóa đơn bán hàng hóa – dịch vụ đối với trường hợp trả lại hàng của thông tư 39/2014/TT-BTC được thực hiện như sau:

  • Khi bán hàng: Người bán đã xuất hóa đơn bán hàng, người mua đã nhận hàng. Sau đó người mua phát hiện ra hàng lỗi, kém chất lượng, không đúng mẫu mã, chủng loại nên đã trả lại một phần hoặc toàn bộ số hàng mua.
  • Khi trả lại hàng cho người bán: người mua phải lập hóa đơn trả lại hàng. Nội dung ghi trên hóa đơn phải ghi rõ lý do trả lại hàng mua.

Ví dụ hàng bán bị trả lại:

Ngày 23/08/2017, Kế toán Lê Ánh ký hợp đồng bán hàng cho công ty Hasitex và đã giao hàng và xuất hóa đơn giao cho công ty Hasitex như sau:

 Đến ngày 26/08/2017, Công ty Hasitex phát hiện ra hàng bị lỗi kém chất lượng và muốn trả lại hàng.

Khi trả lại hàng công ty Hasitex (Bên mua) sẽ xuất hóa đơn trả lại hàng như sau:

Cách xử lý hàng bán bị trả lại: viết hóa đơn, kê khai, hạch toán

Mẫu hóa đơn trả lại hàng

 2. Xử lý cách kê khai thuế GTGT của hàng bán bị trả lại:

Theo hướng dẫn tại Công văn số 5839/CT-TTHT ngày 20/02/2017 của Cục Thuế Hà Nội về hướng dẫn cách kê khai điều chỉnh hàng mua bị trả lại:

Trường hợp bên bán đã lập hóa đơn giao cho bên mua, sau đó bên mua trả lại hàng, đã lập hóa đơn trả hàng theo quy định thì các bên kê khai điều chỉnh trên tờ khai thuế GTGT mẫu 01/GTGT tại kỳ tính thuế phát sinh hóa đơn trả lại hàng như sau:

  • Đối với bên bán: thực hiện kê khai giảm vào các chỉ tiêu tương ứng tại mục II – Hàng hóa dịch vụ bán ra trong kỳ trên tờ khai 01/GTGT. Nếu là hàng hóa chịu thuế GTGT thì điều chỉnh giảm doanh số tại chỉ tiêu (32), giảm thuế GTGT tại chỉ tiêu (33).
  • Đối với bên mua: thực hiện điều chỉnh giảm doanh số mua tại chỉ tiêu (23), giảm thuế GTGT đầu vào tại chỉ tiêu (24) và (25).

3. Cách hạch toán hàng bán bị trả lại:

3.1. Bên bán hạch toán hàng bán bị trả lại:

Nếu Doanh nghiệp thực hiện theo chế độ kế toán theo Thông tư 200/2014/TT-BTC:

– Khi nhận hóa đơn trả lại hàng:

Nợ 5212: giá trị hàng bán bị trả lại

Nợ 3331: Thuế GTGT của số hàng bị trả lại

Có 131/111/112: Số tiền phải trả lại cho bên mua

– Cuối kỳ, kết chuyển doanh thu:

Nợ 511

Có 5212

Nếu DN thực hiện theo chế độ kế toán theo Thông tư 133/2016/TT-BTC:

Nợ 511: giá trị hàng bán bị trả lại

Nợ 3331: Thuế GTGT của số hàng bị trả lại

Có 131/111/112: Số tiền phải trả lại cho bên mua

(Thông tư 133 không sử dụng các tài khoản giảm trừ doanh thu như thông tư 200)

3.2. Bên mua hạch toán hàng trả lại:

Nợ 111/112/131: số tiền nhận lại

Có 156/152/211…. giá trị hàng trả lại

Có 133: Thuế GTGT  của hàng trả lại

(Cả thông tư 200 và TT 133 đều hạch toán như trên – khi mua ghi tăng cái gì thì khi trả lại ghi giảm cái đó)

II. Trường hợp người mua là cá nhân: (không có hóa đơn)

Trường hợp người mua là đối tượng không có hóa đơn, khi trả lại hàng hóa Công ty áp dụng theo hướng dẫn tại điểm 2.8 Phụ lục 4 về hướng dẫn lập hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ đối với một số trường hợp (Ban hành kèm theo Thông tư số 39/2014/TT-BTC), cụ thể:

+ Đối với trường hợp trả lại toàn bộ hàng hóa:

Khi trả lại hàng hóa, bên mua và bên bán phải lập biên bản ghi rõ loại hàng hóa, số lượng, giá trị hàng trả lại theo giá không có thuế GTGT, tiền thuế GTGT theo hóa đơn bán hàng (số ký hiệu, ngày, tháng của hóa đơn), lý do trả hàng và bên bán thu hồi hóa đơn đã lập.

+ Đối với trường hợp trả lại một phần hàng hóa:

Sau khi lập biên bản thu hồi hóa đơn như trên và nhận số hàng bị trả lại, bên bán lập hóa đơn mới cho hàng hóa thực tế bên mua chấp nhận theo quy định.

– Trường hợp Công ty đã kê khai thuế của hóa đơn đầu ra, sau đó người mua trả lại toàn bộ hay một phần hàng và hóa đơn GTGT thì hai bên lập biên bản thu hồi các liên của số hóa đơn của hàng hóa bị trả lại, lưu giữ hóa đơn tại người bán. Biên bản thu hồi hóa đơn phải thể hiện được lý do trả lại hàng hóa và các thỏa thuận bồi thường giữa hai bên (nếu có). Căn cứ vào hóa đơn người bán trả lại, Công ty thực hiện điều chỉnh giảm doanh thu hàng hóa dịch vụ bán ra chịu thuế GTGT và thuế GTGT đầu ra trên tờ khai thuế GTGT mẫu số 01/GTGT. Trường hợp kê khai không đúng theo quy định, Công ty thực hiện kê khai bổ sung hồ sơ khai thuế theo hướng dẫn tại Khoản 5 Điều 10 Thông tư số 156/2013/TT-BTC.

(Theo Công văn số 84288/CT-HTr ngày 29/12/2015 của Cục Thuế TP. Hà Nội về chính sách thuế trả lời vướng mắc liên quan đến cách xử lý hóa đơn khi người mua trả lại hàng hóa)