Tài Sản Cố Định Hữu Hình Là Gì? Tất Tần Tật Thông Tin Cần Biết
1. Tài sản cố định hữu hình là gì?
Tài sản cố định hữu hình là gì?
Tài sản cố định hữu hình (TSCĐ HH) là những tư liệu lao động chủ yếu có hình thái vật chất thoả mãn các tiêu chuẩn của tài sản cố định hữu hình, tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh nhưng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu như nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải…
Ví dụ về tài sản cố định hữu hình
Doanh nghiệp A có 5 nhà xưởng, 1 văn phòng và 10 phương tiện vận chuyển. Đây là những tài sản cố định hữu hình của doanh nghiệp A.
Tài sản cố định hữu hình có giá trị từ bao nhiêu? – Giá trị của tài sản cố định hữu hình thường được xác định bằng giá trị ghi sổ ban đầu (giá mua) trừ đi khấu hao tích lũy.
Tài sản cố định hữu hình là tài sản ngắn hạn hay dài hạn? – Tài sản cố định hữu hình được xem là tài sản dài hạn, được mua để sử dụng trong hoạt động kinh doanh lâu dài, thường kéo dài hơn một năm.
2. Đặc điểm của tài sản cố định hữu hình
– Tuổi thọ và sử dụng lâu dài, không dễ bị tiêu hủy hoặc khấu hao.
– Có giá trị đáng kể và đóng góp quan trọng vào giá trị tổng của một công ty.
– Tạo ra thu nhập cho công ty thông qua việc sử dụng chúng để sản xuất hàng hóa hoặc cung cấp dịch vụ.
– Một số tài sản cố định hữu hình có thể được nâng cấp, sửa chữa hoặc cải tiến để gia tăng giá trị hoặc hiệu suất sử dụng.
Phân biệt Tài sản cố định hữu hình và vô hình
Tài sản cố định hữu hình là các tài sản nhìn và chạm được. Trong khi đó, tài sản cố định vô hình là các tài sản không có hình thức vật chất như quyền sở hữu thương hiệu, quyền tác giả, giấy phép.
Tài sản cố định hữu hình thường được ghi nhận dựa trên giá trị ghi sổ ban đầu và sau đó khấu hao theo một phương pháp khấu hao cụ thể. Trong khi đó, tài sản cố định vô hình thường được ghi nhận theo giá trị hợp lý hoặc giá trị ghi nhận ban đầu và có thể được kiểm tra định kỳ để xem xét việc giảm giá trị nếu cần thiết.
Tài sản cố định hữu hình có thể được nâng cấp, sửa chữa hoặc cải tiến để tăng giá trị hoặc hiệu suất sử dụng. Trong khi đó, tài sản cố định vô hình thường không được nâng cấp mà có thể chỉ cần duy trì và bảo vệ quyền sở hữu.
3. Các loại tài sản cố định hữu hình
Tài sản cố định hữu hình gồm những gì?
Các loại tài sản cố định hữu hình bao gồm nhà xưởng, căn hộ, máy móc, phương tiện, công cụ và nhiều hạng mục khác liên quan đến việc sản xuất, vận hành và quản lý của một tổ chức.
4. Quy định tài sản cố định hữu hình
Tài sản cố định hữu hình được ghi nhận trong báo cáo tài chính theo quy tắc ghi nhận và phân loại tài sản của tiêu chuẩn kế toán áp dụng.
Tài sản cố định hữu hình được ghi nhận vào sổ sách với giá trị ghi sổ ban đầu, thường là giá mua hoặc giá trị thị trường tương ứng.
Tài sản cố định hữu hình thường được khấu hao theo phương pháp và chu kỳ khấu hao quy định.
Trong một số trường hợp đặc biệt, tài sản cố định hữu hình có thể được đánh giá lại giá trị để phản ánh giá trị thực tế hiện tại của chúng.
Khi tài sản cố định hữu hình được thay thế hoặc nâng cấp, các chi phí liên quan có thể được ghi nhận như chi phí bảo trì, chi phí cải tiến hoặc chi phí tài sản mới.
5. Tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ hữu hình
Tài sản của doanh nghiệp được ghi nhận là tài sản cố định khi đáp ứng các tiêu chuẩn sau:
- Tài sản phải có khả năng mang lại lợi ích kinh tế cho doanh nghiệp trong quá trình sử dụng và được dự kiến sẽ tiếp tục mang lại lợi ích trong tương lai.
- Tài sản cần được sử dụng và duy trì trong khoảng thời gian dài hơn 1 năm để được coi là tài sản cố định.
- Giá trị ban đầu từ 30.000.000 đồng trở lên và xác định tin cậy thông qua các phương pháp định giá phù hợp và tuân thủ quy định kế toán áp dụng.
Điều kiện ghi nhận tài sản cố định hữu hình trong doanh nghiệp
Những tài sản cố định hữu hình có kết cấu độc lập, hoặc nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau thành một hệ thống để cùng thực hiện một hay một số chức năng nhất định, nếu thiếu bất kỳ một bộ phận nào trong đó thì cả hệ thống không thể hoạt động được, nếu thoả mãn đồng thời cả bốn tiêu chuẩn dưới đây thì được coi là tài sản cố định:
– Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó;
– Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách tin cậy;
– Có thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên;
– Có giá trị theo quy định hiện hành.
Các trường hợp ghi nhận tài sản cố định đặc biệt
Trường hợp một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau, trong đó mỗi bộ phận cấu thành có thời gian sử dụng khác nhau và nếu thiếu một bộ phận nào đó mà cả hệ thống vẫn thực hiện được chức năng hoạt động chính của nó nhưng do yêu cầu quản lý, sử dụng tài sản cố định đòi hỏi phải quản lý riêng từng bộ phận tài sản và mỗi bộ phận tài sản đó nếu cùng thoả mãn đồng thời bốn tiêu chuẩn của tài sản cố định thì được coi là một tài sản cố định hữu hình độc lập.
Đối với súc vật làm việc hoặc cho sản phẩm, nếu từng con súc vật thoả mãn đồng thời bốn tiêu chuẩn của tài sản cố định đều được coi là một tài sản cố định hữu hình. Đối với vườn cây lâu năm, nếu từng mảnh vườn cây, hoặc cây thoả mãn đồng thời bốn tiêu chuẩn của tài sản cố định thì cũng được coi là một tài sản cố định hữu hình.
6. Xác định nguyên giá tài sản cố định hữu hình
Tuỳ thuộc vào nguồn hình thành, nguyên giá TSCĐ hữu hình được xác định như sau:
Nguyên giá TSCĐ hữu hình do mua sắm
– Bao gồm:
Giá mua (trừ các khoản được chiết khấu thương mại, giảm giá),
Các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại, ví dụ thuế GTGT đầu vào),
Các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng như chi phí chuẩn bị mặt bằng, chi phí vận chuyển và bốc xếp ban đầu, chi phí lắp đặt, chạy thử,
Trừ (-) các khoản thu hồi về sản phẩm, phế liệu do chạy thử), chi phí chuyên gia và các chi phí liên quan trực tiếp khác,
Chi phí lãi vay phát sinh khi mua sắm TSCĐ đã hoàn thiện (TSCĐ sử dụng được ngay mà không cần qua quá trình đầu tư xây dựng) không được vốn hóa vào nguyên giá TSCĐ.
– Trường hợp mua TSCĐ được kèm thêm thiết bị, phụ tùng thay thế thì phải xác định và ghi nhận riêng thiết bị, phụ tùng thay thế theo giá trị hợp lý. Nguyên giá TSCĐ được mua là tổng các chi phí liên quan trực tiếp tới việc đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng trừ đi giá trị thiết bị, phụ tùng thay thế.
– Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua sắm được thanh toán theo phương thức trả chậm: là giá mua trả tiền ngay tại thời điểm mua cộng các chi phí liên quan trực tiếp tính đến thời điểm đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng (không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại).
Khoản chênh lệch giữa giá mua trả chậm và giá mua trả tiền ngay được hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh theo kỳ hạn thanh toán.
– Nguyên giá TSCĐ là bất động sản: khi mua sắm bất động sản, đơn vị phải tách riêng giá trị quyền sử dụng đất và tài sản trên đất theo quy định của pháp luật. Phần giá trị tài sản trên đất được ghi nhận là TSCĐ hữu hình
Giá trị quyền sử dụng đất được hạch toán là TSCĐ vô hình hoặc chi phí trả trước tùy từng trường hợp theo quy định của pháp luật.
Nguyên giá TSCĐ hữu hình hình thành do đầu tư xây dựng cơ bản hoàn thành
– Nguyên giá TSCĐ theo phương thức giao thầu:
là giá quyết toán công trình xây dựng theo quy định tại Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng hiện hành, các chi phí khác có liên quan trực tiếp và lệ phí trước bạ (nếu có).
Đối với tài sản cố định là con súc vật làm việc hoặc cho sản phẩm, vườn cây lâu năm thì nguyên giá là toàn bộ các chi phí thực tế đã chi ra cho con súc vật, vườn cây đó từ lúc hình thành cho tới khi đưa vào khai thác, sử dụng và các chi phí khác trực tiếp có liên quan.
– TSCĐ hữu hình tự xây dựng hoặc tự sản xuất:
nguyên giá TSCĐ hữu hình tự xây dựng là giá trị quyết toán công trình khi đưa vào sử dụng.
Trường hợp TSCĐ đã đưa vào sử dụng nhưng chưa thực hiện quyết toán thì doanh nghiệp hạch toán nguyên giá theo giá tạm tính và điều chỉnh sau khi quyết toán công trình hoàn thành.
Nguyên giá TSCĐ hữu hình tự sản xuất là giá thành thực tế của TSCĐ hữu hình cộng (+) các chi phí trực tiếp liên quan đến việc đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.
– Trong cả hai trường hợp trên:
nguyên giá TSCĐ bao gồm cả chi phí lắp đặt, chạy thử trừ giá trị sản phẩm thu hồi trong quá trình chạy thử, sản xuất thử. Doanh nghiệp không được tính vào nguyên giá TSCĐ hữu hình các khoản lãi nội bộ và các khoản chi phí không hợp lý như nguyên liệu, vật liệu lãng phí, lao động hoặc các khoản chi phí khác sử dụng vượt quá mức bình thường trong quá trình tự xây dựng hoặc tự sản xuất.
Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua dưới hình thức trao đổi với một TSCĐ hữu hình không tương tự hoặc tài sản khác
Được xác định theo giá trị hợp lý của TSCĐ hữu hình nhận về, hoặc giá trị hợp lý của tài sản đem trao đổi, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu về cộng các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng (không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại).
Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua dưới hình thức trao đổi với một TSCĐ hữu hình tương tự, hoặc có thể hình thành do được bán để đổi lấy quyền sở hữu một tài sản tương tự (tài sản tương tự là tài sản có công dụng tương tự, trong cùng lĩnh vực kinh doanh và có giá trị tương đương).
Trong trường hợp này có bất kỳ khoản lãi hay lỗ nào được ghi nhận trong quá trình trao đổi. Nguyên giá TSCĐ nhận về được tính bằng giá trị còn lại của TSCĐ đem trao đổi.
Nguyên giá TSCĐ hữu hình được cấp, được điều chuyển đến
Bao gồm:
– Giá trị còn lại trên sổ kế toán của tài sản cố định ở doanh nghiệp cấp, doanh nghiệp điều chuyển hoặc giá trị theo đánh giá thực tế của Hội đồng giao nhận hoặc tổ chức định giá chuyên nghiệp theo quy định của pháp luật’
– Các chi phí liên quan trực tiếp như vận chuyển, bốc dỡ, chi phí nâng cấp, lắp đặt, chạy thử, lệ phí trước bạ (nếu có)… mà bên nhận tài sản phải chi ra tính đến thời điểm đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.
Riêng nguyên giá TSCĐ hữu hình điều chuyển giữa các đơn vị không có tư cách pháp nhân hạch toán phụ thuộc trong cùng doanh nghiệp là nguyên giá phản ánh ở doanh nghiệp bị điều chuyển phù hợp với bộ hồ sơ của tài sản cố định đó. Đơn vị nhận tài sản cố định căn cứ vào nguyên giá, số khấu hao luỹ kế, giá trị còn lại trên sổ kế toán và bộ hồ sơ của tài sản cố định đó để phản ánh vào sổ kế toán.
Các chi phí có liên quan tới việc điều chuyển tài sản cố định giữa các đơn vị không có tư cách pháp nhân hạch toán phụ thuộc không được hạch toán tăng nguyên giá tài sản cố định mà hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ.
Nguyên giá tài sản cố định hữu hình nhận góp vốn, nhận lại vốn góp là giá trị do các thành viên, cổ đông sáng lập định giá nhất trí hoặc doanh nghiệp và người góp vốn thỏa thuận hoặc do tổ chức chuyên nghiệp định giá theo quy định của pháp luật và được các thành viên, cổ đông sáng lập chấp thuận.
Nguyên giá tài sản cố định do phát hiện thừa, được tài trợ, biếu, tặng
Bao gồm:
– Giá trị theo đánh giá thực tế của Hội đồng giao nhận hoặc tổ chức định giá chuyên nghiệp;
– Các chi phí mà bên nhận phải chi ra tính đến thời điểm đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng như: Chi phí vận chuyển, bốc dỡ, lắp đặt, chạy thử, lệ phí trước bạ (nếu có).
Nguyên giá TSCĐ mua bằng ngoại tệ
Thực hiện theo hướng dẫn phương pháp kế toán chênh lệch tỷ giá hối đoái.
7. Cách tính tài sản cố định hữu hình
Cách 1. Giá trị ghi sổ ban đầu
Cách 2. Khấu hao
Khấu hao hàng năm = (Giá trị ghi sổ ban đầu – Giá trị hao mòn) / Thời gian sử dụng
8. Cách hạch toán tài sản cố định hữu hình
Tài sản cố định hữu hình được hạch toán theo Tài khoản 211.
Tài khoản này được sử dụng để ghi nhận giá trị thực và biến động trong tăng giảm của tài sản cố định vật chất của doanh nghiệp theo giá ban đầu.
Sơ đồ hạch toán TSCĐ hữu hình
Sơ đồ hạch toán tài sản cố định hữu hình
Hạch toán tài sản cố định hữu hình
– Khi chủ sở hữu đóng góp vốn hoặc cấp vốn bằng tài sản cố định vật chất, hạch toán như sau:
Nợ TK 211: (theo giá thỏa thuận)
Có TK 411: Vốn CSH đầu tư
– Khi mua tài sản cố định vật chất và được khấu trừ thuế GTGT đầu vào, hạch toán như sau:
Nợ TK 211
Nợ TK 1332: Thuế GTGT khấu trừ
Có các TK 111, 112,…
Có TK 331: Phải trả người bán
Có TK 3411: Các khoản cho vay và nợ tài chính
– Khi nhượng bán tài sản cố định sử dụng trong sản xuất, kinh doanh, hạch toán như sau:
Nợ các TK 111, 112, 131,…
Có TK 711: Thu nhập khác
Có TK 33311: Thuế giá trị gia tăng phải nộp
– Để phản ánh số chi về nhượng bán tài sản cố định, hạch toán như sau:
Nợ TK 3532: Giải thưởng và quỹ phúc lợi
Có các TK 111, 112,…
9. Thời gian khấu hao TSCĐ hữu hình
Đối với tài sản cố định chưa sử dụng, doanh nghiệp tuân theo quy định tại Thông tư 45/2013/TT-BTC, sử dụng các thông số như giá trị hợp lý của tài sản cố định và giá bán của tài sản cố định mới hoặc tương đương trên thị trường.
Đối với tài sản cố định đã sử dụng, công thức tính thời gian khấu hao như sau:
Thời gian khấu hao = (Giá trị hợp lý của TSCĐ / Giá bán của TSCĐ cùng loại mới 100% hoặc của TSCĐ tương đương trên thị trường) x Thời gian khấu hao của TSCĐ mới cùng loại.