Kinh nghiệm kế toán
Kinh nghiệm kế toán

Quy trình xác minh và xử lý doanh nghiệp bỏ địa chỉ kinh doanh

Xác minh và xử lý doanh nghiệp bỏ địa chỉ kinh doanh
Quyết định ban hành quy trình quy định về trình tự thủ tục Xác minh và xử lý doanh nghiệp bỏ địa chỉ kinh doanh. Thông báo công khai thông tin. Xử lý khôi phục mã số thuế đối với người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký với cơ quan thuế.

Quy trình xác minh và xử lý doanh nghiệp bỏ địa chỉ kinh doanh
Quy trình xác minh và xử lý doanh nghiệp bỏ địa chỉ kinh doanh

1. Các trường hợp cần được xác minh tình trạng hoạt động của người nộp thuế tại địa chỉ đã đăng ký.

– Quá thời hạn người nộp thuế nhắc 2 lần vẫn chưa nộp hồ sơ khai thuế

– Người nộp thuế không nhận văn bản của cơ quan thuế gửi qua bưu điện thư bị trả về

– Cơ quan thuế nhận được thông tin bằng văn bản do các tổ chức, cá nhân cung cấp về việc người nộp thuế. Không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký

– Người nộp thuế là đơn vị chủ quản thuộc trường hợp đang tiến hành xác minh thực tế tình trạng hoạt động. Tại địa chỉ đã đăng ký theo quy định có đơn vị trực thuộc

– Người nộp thuế đã làm thủ tục chuyển địa điểm tại cơ quan thuế nơi đi. Nhưng quá thời hạn theo quy định không đến làm thủ tục. Tại cơ quan thuế nơi đến theo quy định tại Thông tư số 95/2016/TT-BTC.

– Người nộp thuế không có thông tin phản hồi. Không thực hiện các văn bản của cơ quan thuế. (Như Quyết định, Văn bản, Thông báo…) gửi cho người nộp thuế qua đường bưu điện.

– Các trường hợp khác: (nếu cần phải xác minh).

2. Xác minh tình trạng hoạt động của người nộp thuế tại địa chỉ đã đăng ký

Khi xác minh tình trạng hoạt động của người nộp thuế tại địa chỉ đã đăng ký thì cần thành lập các bộ phận sau:

– Bộ phận kiểm tra.

– Bộ phận quản lý ấn chỉ.

– Bộ phận quản lý nợ.

3. Xử lý đối với người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký

các hành vi nghiêm cấm trong kế toán

3.1. Đối với cơ quan thuế trực tiếp quản lý người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng kí:
– Công khai thông tin lên website của Cục Thuế, Tổng Cục Thuế. Và các phương tiện thông tin đại chúng khác thông báo doanh nghiệp không hoạt động tại trụ sở đã đăng kí. Công khai trên trang tra cứu hóa đơn về việc hóa đơn của các doanh nghiệp này. Sẽ hết giá trị sử dụng và bên mua không còn được dùng để kê khai, khấu trừ thuế GTGT

– Không tiếp nhận hồ sơ thông báo phát hành hóa đơn của đã bị cơ người nộp thuế quan thuế thông báo không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký

– Dừng ngay việc bán hoá đơn đối với người nộp thuế. (Thuộc đối tượng mua hoá đơn của cơ quan thuế). Không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký mà không khai báo với cơ quan thuế

– Phải thông báo cho tổ chức cung cấp giải pháp hoá đơn điện tử trong trường hợp người nộp thuế thông qua hệ thống trung gian của tổ chức cung cấp giải pháp hoá đơn điện tử để tổ chức này dừng không lập hoá đơn và truyền cho người mua.

– Cưỡng chế nợ thuế theo Điều 17 Thông tư số 215/2013/TT-BTC

3.2. Đối với cơ quan thuế có liên quan khi nhận được thông báo người nộp thuế
Là đơn vị chủ quản không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký với cơ quan thuế có các đơn vị trực thuộc trên địa bàn thuộc cơ quan thuế mình quản lý trực tiếp phải cập nhật trạng thái không còn hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký theo trạng thái MST của đơn vị chủ quản.

Khi nhận được thông báo hoặc qua tra cứu thông tin trên Trang thông tin điện tử của ngành thuế. Về người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký thấy người nộp thuế (người mua hàng). Thuộc cơ quan thuế mình trực tiếp quản lý có giao dịch tại ngân hàng. Với người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký. Và sử dụng hoá đơn bất hợp pháp ghi ngày trên hoá đơn từ ngày phát hành thông báo người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký về sau. Hoặc khi nhận được văn bản thông báo của cơ quan thuế có liên quan. Và các ngành chức năng chuyển đến kết luận người nộp thuế có sử dụng hoá đơn bất hợp pháp. Cơ quan thuế phải thực hiện xử lý đối với người nộp thuế (người mua) sử dụng hóa đơn bất hợp pháp theo quy định của pháp luật.

Xem thêm:

Kế toán nghiệp vụ tiền gửi trong ngân hàng

Thủ tục, hồ sơ, điều kiện hoàn thuế giá trị gia tăng GTGT (VAT)

Quy trình và chứng từ tạm ứng – thanh toán tạm ứng trong doanh nghiệp