Hướng Dẫn Hạch Toán Kết Chuyển Lãi Lỗ Đầu Năm
1. Kết chuyển lãi lỗ là gì?
Hàng năm, đến cuối mỗi kỳ kế toán, doanh nghiệp cần phải xác định và hạch toán kết quả hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác của mình. Kết quả hoạt động kinh doanh bao gồm: kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, kết quả tài chính và kết quả kinh doanh khác như đầu tư, đấu thầu.
Hạch toán kết chuyển lãi lỗ đầu năm là gì?
Vào cuối mỗi kỳ kế toán, doanh nghiệp sẽ đưa ra kết quả hoạt động, tức là doanh nghiệp có lãi và lỗ làm cơ sở cho năm tài chính tiếp theo. Và việc một doanh nghiệp cộng lãi hoặc lỗ trong năm tài chính tiếp theo và đưa vào sổ kế toán thì được gọi là hạch toán kết chuyển lãi lỗ đầu năm.
2. Nguyên tắc khi kết chuyển lãi lỗ đầu năm đối với mọi doanh nghiệp
Để đảm bảo chuyển lãi lỗ đầu năm đúng với quy định, kế toán cần lưu ý những vấn đề sau:
– Khi tiến hành kết chuyển lỗ, không được chuyển lỗ lớn hơn lãi mà phải bằng hoặc nhỏ hơn lãi.
– Khoản lỗ được chuyển liên tục trong các năm liền kề tiếp theo và thời gian không quá 5 năm kể từ năm phát sinh lỗ. Nếu sau 5 năm vẫn chưa chuyển hết số lỗ thì không được chuyển vào lợi nhuận của các năm tiếp theo.
– Các khoản lỗ có thể không được chuyển từ quý này sang năm khác mà chỉ được chuyển giữa các quý, giữa các năm và từ cuối năm này sang đầu quý của năm sau.
3. Tài khoản phản ánh hạch toán kết chuyển lãi lỗ đầu năm
3.1. Tài khoản 421 – Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
Tài khoản 421 là lợi nhuận sau thuế chưa phân phối, phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của công ty, doanh nghiệp dưới hình thức lãi lỗ sau khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp và việc phân chia lợi nhuận của công ty hoặc thực trạng kinh doanh của công ty.
Việc phân chia lợi nhuận của công ty phải căn cứ vào hoạt động kinh doanh của công ty, việc phân chia phải công khai, rõ ràng, phù hợp, tuân thủ nghiêm các quy định pháp luật và chính sách tài chính hiện hành.
3.2. Nội dung phản ánh và kết cấu của tài khoản 421
Tài khoản 421 là tài khoản phản ánh lợi nhuận chưa phân phối của doanh nghiệp, trong đó có cho biết kết quả kinh doanh sau khi doanh nghiệp nộp thuế là lãi hay lỗ và hiện trạng xử lý lỗ hay chia lợi nhuận của doanh nghiệp.
*Bên Nợ:
– Tình trạng lỗ (quy đổi sang tiền mặt) từ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
– Sử dụng quỹ của doanh nghiệp
– Phân chia cổ phần, cổ tức cho cổ đông, nhà đầu tư và những bên tham gia liên doanh, liên kết công ty
– Tăng thêm nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh
*Bên Có:
– Lợi nhuận thực tế của doanh nghiệp trong kỳ
– Các hoạt động nhằm xử lý lỗ
*Số dư: TK 421 có thể có số dư bên Nơ hoặc số dư bên Có
– Số dư bên Nợ: Phần lỗ chưa được xử lý
– Số dư bên Có: Phần lợi nhuận chưa được sử dụng hoặc phân phối
*TK 421 có hai tài khoản cấp hai:
– Tài khoản 4211 – Lợi nhuận chưa phân phối năm trước
- Thể hiện tình trạng kết quả hoạt động kinh doanh, hoạt động chia lãi hoặc xử lý lỗ của doanh nghiệp năm trước
- Tài khoản 4211 còn được dùng để thể hiện số dư đầu năm của TK 4211 – Lợi nhuận chưa phân phối năm trước tăng hay giảm do áp dụng chính sách hoạt động khiến xảy ra sai sót từ năm trước mà năm nay mới phát hiện
– Tài khoản 4212 – Lợi nhuận chưa phân phối năm nay
- Thể hiện tình trạng kết quả hoạt động kinh doanh, hoạt động chia lãi hoặc xử lý lỗ của doanh nghiệp năm nay
- Tới đầu năm sau, kế toán tiến hành hạch toán số dư đầu năm trong TK 4212 – Lợi nhuận chưa phân phối năm nay sang TK 4211 – Lợi nhuận chưa phân phối năm trước
4. Hướng dẫn hạch toán kết chuyển lãi lỗ đầu năm
Trường hợp 1: Doanh nghiệp có lãi trong năm trước (Tài khoản 4212 có số dư bên Có), tiến hành hạch toán kết chuyển lãi đầu năm:
Nợ TK 4212
Có TK 4211
Trường hợp 2: Doanh nghiệp thua lỗ trong năm trước (Tài khoản 4212 có số dư bên Nợ), tiến hành hạch toán kết chuyển lỗ đầu năm:
Nợ TK 4211
Có TK 4212
Bài tập minh hoạ hạch toán kết chuyển lãi lỗ đầu năm
Năm 2021 doanh nghiệp A kinh doanh thua lỗ 20.000.000 đồng. Nhưng trong năm 2022 đã xử lý hết lỗ và cuối năm có lãi 15.000.000 đồng.
Yêu cầu: Hạch toán kết chuyển lãi lỗ đầu năm, ghi:
Đầu năm 2022:
Nợ 4211: 20.000.000
Có 4212: 20.000.000
Đầu năm 2023:
Nợ TK 4212: 15.000.000
Có TK 4211: 15.000.000
5. Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ liên quan tới Tài khoản 421
NV1. Kết chuyển kết quả từ hoạt động kinh doanh
a. Trường hợp lãi, ghi:
Nợ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 421 – Lợi nhuận chưa phân phối (4212).
b. Trường hợp lỗ, ghi:
Nợ TK 421 – Lợi nhuận chưa phân phối (4212)
Có TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh.
NV2. Trong năm tạm trả cổ tức, lợi nhuận được chia cho nhà đầu tư, các bên góp vốn, cho các cổ đông, ghi
Nợ TK 421 – Lợi nhuận chưa phân phối
Có các TK 111, 112. . . (Số tiền thực trả)
NV3. Cuối năm, kế toán xác định và ghi nhận số cổ tức của cổ phiếu ưu đãi phải trả cho các cổ đông có cổ phiếu ưu đãi, ghi:
Nợ TK 421 – Lợi nhuận chưa phân phối
Có TK 338 – Phải trả, phải nộp khác (3388).
Khi trả tiền cổ tức cổ phiếu ưu đãi cho các cổ đông, ghi:
Nợ TK 338 – Phải trả, phải nộp khác (3388)
Có các TK 111, 112. . . (Số tiền thực trả).
NV4. Khi xác định cổ tức và lợi nhuận còn phải trả cho các nhà đầu tư, các bên góp vốn, cho các cổ đông:
Nợ TK 421 – Lợi nhuận chưa phân phối
Có TK 338 – Phải trả, phải nộp khác (3388).
NV5. Khi chi tiền trả cổ tức và lợi nhuận cho các nhà đầu tư, các bên góp vốn, cho các cổ đông:
Nợ TK 338 – Phải trả, phải nộp khác (3388)
Có các TK 111, 112. . . (Số tiền thực trả).
NV6. Trong năm, tạm trích quỹ dự phòng tài chính:
Nợ TK 421 – Lợi nhuận chưa phân phối
Có TK 418 – Các quỹ thuộc vốn chủ sở hữu
Có TK 353 – Quỹ khen thưởng, phúc lợi (3531, 3532, 3534)
+ Cuối năm, tính và xác định số tiền các quỹ được trích thêm:
Nợ TK 421 – Lợi nhuận chưa phân phối
Có TK 353 – Quỹ khen thưởng, phúc lợi
Có TK 418 – Các quỹ thuộc vốn chủ sở hữu
NV7. Bổ sung nguồn vốn kinh doanh từ lợi nhuận chưa phân phối:
Nợ TK 421 – Lợi nhuận chưa phân phối
Có TK 411 – Nguồn vốn kinh doanh.
NV8. Trả cổ tức cho các cổ đông bằng cổ phiếu, phát hành thêm cổ phiếu từ nguồn lợi nhuận sau thuế chưa phân phối:
Nợ TK 421 – Lợi nhuận chưa phân phối chưa
Có TK 4111 – Vốn đầu tư chủ sở hữu (Theo mệnh giá)
Có TK 4112 – Thặng dư vốn cổ phần (số chênh lệch giữa giá phát hành lớn hơn mệnh giá)
NV9. Đầu năm tài chính, kết chuyển lợi nhuận chưa phân phối năm nay sang lợi nhuận chưa phân phối năm trước:
+ Trường hợp TK 4212 có số dư Có (Lãi), ghi:
Nợ TK 4212 – Lợi nhuận chưa phân phối năm nay
Có TK 4211 – Lợi nhuận chưa phân phối năm trước
+ Trường hợp TK 4212 có số dư Nợ (Lỗ), ghi:
Nợ TK 4211 – Lợi nhuận chưa phân phối năm trước
Có TK 4212 – Lợi nhuận chưa phân phối năm nay.
Nghiệp vụ hạch toán kết chuyển lãi lỗ đầu năm được kế toán thực hiện hàng năm. Thế nhưng trên thực tế, để hạch toán đúng và kết chuyển lãi lỗ chính xác không phải công việc đơn giản, nhất là với các bạn mới vào nghề.
Hy vọng qua bài viết này các bạn đã nắm được nguyên tắc và cách hạch toán kết chuyển lãi lỗ đầu năm để hoàn thành tốt công việc nhé.