Hạch Toán Nhập Kho Thành Phẩm – Tài Khoản 155 Chi Tiết
1. Hạch toán nhập kho thành phẩm là gì?
Nhập kho thành phẩm Là công đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất sản phẩm, sản phẩm sau khi được hoàn thiện sẽ được đưa về kho của công ty nhập để kiểm kê trước khi xuất bán cho khách hàng.
2. Mô tả nghiệp vụ nhập kho thành phẩm
a. Đối với thành phẩm tự sản xuất tại phân xưởng
– Xuất nguyên vật liệu cho phân xưởng sản xuất, cuối kỳ thành phẩm đem nhập kho. Sản phẩm dở dang để tại phân xưởng hoặc mang về nhập kho chờ xử lý.
– Kế toán kho lập Phiếu nhập kho nguyên vật liệu, thành phẩm, sau đó chuyển Kế toán trưởng ký duyệt.
– Thủ kho đối chiếu hàng trong kho với phiếu nhập kho, nhận hàng và ký vào phiếu nhập kho.
– Thủ kho ghi sổ kho, còn kế toán tổng hợp ghi sổ kế toán kho.
b. Đối với thành phẩm mang gia công
– Doanh nghiệp ký hợp đồng gia công.
– Chuyển nguyên vật liệu cần thiết sang bên gia công hoặc bên gia công tự nhập nguyên vật liệu để gia công.
– Cuối kỳ, nhận lại thành phẩm.
- Nếu doanh nghiệp xuất nguyên vật liệu thì nhập lại toàn bộ phế liệu dở dang.
- Nếu bên gia công tự chuẩn bị nguyên liệu thì chỉ nhận về thành phẩm.
– Kế toán kho lập Phiếu nhập kho nguyên vật liệu, thành phẩm, sau đó chuyển Kế toán trưởng ký duyệt.
– Thủ kho đối chiếu hàng trong kho với phiếu nhập kho, nhận hàng và ký vào phiếu nhập kho.
– Thủ kho ghi sổ kho, còn kế toán tổng hợp ghi sổ kế toán kho.
3. Căn cứ nhập kho thành phẩm
Dựa trên kế hoạch sản xuất
- Kế toán kho lập phiếu nhập vật tư, hàng hoá, thành phẩm gửi kế toán trưởng ký duyệt, sau đó chuyển cho phòng kế toán.
- Căn cứ vào phiếu nhập kho, kế toán lập chứng từ xuất kho thành phẩm để bán và tính giá vốn thành phẩm xuất kho.
4. Tài khoản phản ánh nghiệp vụ nhập kho thành phẩm
Nguyên tắc kế toán
Tài khoản phản ánh nghiệp vụ nhập kho thành phẩm: Tài khoản 155
a) Tài khoản này phản ánh giá trị hiện tại và sự biến động của các sản phẩm cuối cùng của công ty.
Thành phẩm là sản phẩm đã được bộ phận sản xuất của công ty sản xuất hoặc gia công hoàn chỉnh, kiểm tra theo tiêu chuẩn kỹ thuật và được bảo quản trong kho.
Tài khoản này chỉ được sử dụng cho các hoạt động xuất khẩu ủy thác bởi bên giao ủy thác chứ không sử dụng tại bên nhận ủy thác(người nhận giữ hộ).
b) Thành phẩm do hoạt động sản xuất chính và phụ trợ của công ty sản xuất được xác định giá trị theo giá vốn sản xuất (giá gốc).
Chi phí này bao gồm: Nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung và các chi phí khác liên quan trực tiếp đến việc sản xuất sản phẩm.
– Đối với chi phí sản xuất chung thay đổi, toàn bộ chi phí chế biến trên một đơn vị sản phẩm được bù trừ với chi phí thực tế phát sinh trong kỳ.
– Đối với chi phí sản xuất chung cố định được phân bổ vào giá thành chế biến của từng đơn vị sản phẩm căn cứ vào công suất bình thường của máy móc, thiết bị sản xuất. Công suất bình thường là lượng sản phẩm trung bình đạt được trong điều kiện sản xuất bình thường.
– Nếu mức sản xuất thực tế cao hơn công suất bình thường thì phân bổ chi phí sản xuất cố định cho từng đơn vị sản phẩm theo chi phí thực tế phát sinh.
– Nếu mức sản xuất thực tế thấp hơn công suất bình thường thì chi phí sản xuất chung cố định chỉ được phân bổ vào chi phí chế biến từng đơn vị sản phẩm theo công suất bình thường. Chi phí sản xuất chung không được phân bổ được sử dụng để xác định kết quả hoạt động kinh doanh (được ghi nhận vào giá vốn hàng bán) trong kỳ.
c) Các chi phí sau đây không được tính vào giá gốc của thành phẩm.
– Chi phí nguyên liệu, vật liệu, nhân công và các chi phí sản xuất kinh doanh khác phát sinh trên mức bình thường.
– Chi phí tồn kho trừ chi phí tồn kho cần thiết cho lần sản xuất tiếp theo và chi phí bảo quản quy định của chuẩn mực kế toán hàng tồn kho
– các chi phí bán hàng;
– Chi phí quản lý kinh doanh.
d) Thành phẩm thuê ngoài gia công được xác định giá trị theo chi phí thực tế gia công, bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí thuê gia công và các chi phí khác liên quan trực tiếp đến quá trình sản xuất.
đ) Trị giá thành phẩm tồn kho được tính theo một trong ba phương pháp: Phương pháp bình quân gia quyền, phương pháp nhập trước xuất trước, phương pháp giá thực tế đích danh.
e) Trường hợp công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên thì kế toán chi tiết hàng ngày nhập, xuất thành phẩm là trị giá hạch toán (có thể là giá vốn kế hoạch hoặc giá vốn hàng nhập khẩu).
Cuối tháng, kế toán tính giá thành thực tế của thành phẩm tồn kho và xác định hệ số phương sai giữa giá thành thực tế và giá hạch toán của thành phẩm (kể cả số chênh lệch của thành phẩm đầu kỳ) để xác định thành phẩm nhập, xuất trong kỳ (theo công thức mô tả tài khoản 152 “Nguyên vật liệu”).
g) Tính toán chi tiết thành phẩm cho từng kho, loại, nhóm và loại thành phẩm.
5. Nội dung phản ánh và kết cấu tài khoản 155
Bên Nợ gồm:
- Trị giá của thành phẩm nhập kho;
- Trị giá của thành phẩm bị thừa khi kiểm kê;
- Kết chuyển giá trị của thành phẩm tồn kho cuối kỳ (nếu đơn vị hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ)..
Bên Có gồm:
- Trị giá thực tế của thành phẩm xuất kho;
- Trị giá của thành phẩm bị thiếu khi kiểm kê;
- Kết chuyển trị giá thực tế của thành phẩm tồn kho đầu kỳ ( Nếu đơn vị hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ).
Đồng thời, Thông tư 200 cũng quy định số dư bên Nợ bao gồm:
- Giá thực tế của hàng tồn kho cuối kỳ.
- Tài khoản 155 – Thành phẩm có hai tài khoản cấp 2.
- Tài khoản 1551 – Tồn kho thành phẩm: Phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động của thành phẩm tồn kho (không bao gồm thành phẩm là bất động sản).
- Tài khoản 1557 – Bất động sản thành phẩm: Phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động của bất động sản thành phẩm của doanh nghiệp. Các sản phẩm bất động sản bao gồm: quyền sử dụng đất, hoặc nhà và quyền sử dụng đất. Cơ sở hạ tầng do một công ty xây dựng để bán trong quá trình kinh doanh bình thường.
6. Phân biệt cách hạch toán nhập kho thành phẩm trong QĐ 48/2006 và TT 200/2014
– Hạch toán nhập kho thành phẩm theo QĐ 48, không có các tài khoản chi phí sản xuất
TK 621 – chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
622 – chi phí nhân công trực tiếp
623 – chi phí máy thi công
627 – chi phí sản xuất chung.
Các chi phí được hạch toán thẳng vào các tài khoản cấp 2 của TK 154 – sản xuất sản phẩm dở dang.
– Hạch toán nhập kho thành phẩm theo TT 200, hạch toán các khoản mục chi phí vào các tài khoản chi phí sản xuất TK 621, 622, 623 và 627.
7. Hướng dẫn hạch toán nhập kho thành phẩm chi tiết
7.1 Hướng dẫn hạch toán nhập kho thành phẩm chi tiết theo Thông tư 200
a. Nếu công ty kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên
– Nếu doanh nghiệp nhập kho thành phẩm do doanh nghiệp sản xuất, gia công thì ghi:
Nợ TK 155 – Thành phẩm.
Có TK 154 – chi phí SXKD dở dang.
Đối với thành phẩm không phải là bất động sản
Nợ TK 632 – Giá vốn của hàng hóa
Có TK 155 – thành phẩm.
b. Nếu công ty kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ
– Đầu kỳ, kế toán căn cứ vào kết quả kết chuyển thành phẩm tồn kho cuối kỳ trước để kết chuyển thành phẩm tồn kho đầu kỳ cho tài khoản 632 “Giá vốn hàng bán”, ghi:
Nợ TK 632 – Giá vốn của hàng hóa
Có TK 155 – thành phẩm.
– Trị giá thành phẩm tồn kho cuối kỳ kế toán sẽ được kết chuyển căn cứ vào kết quả kiểm kê thành phẩm tồn kho cuối kỳ kế toán, ghi
Nợ TK 155 – Thành phẩm
Có TK 632 – Giá vốn hàng bán
7.2. Hướng dẫn hạch toán nhập kho thành phẩm chi tiết theo Thông tư 133
a. Nếu công ty kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên
Khi nhập kho thành phẩm do doanh nghiệp sản xuất, gia công cần ghi:
Nợ TK 155 – Thành phẩm
Có TK 154 – Chi phí SXKD dở dang
b. Nếu công ty của kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kì
– Đầu kỳ, căn cứ vào kết quả kiểm kê thành phẩm tồn kho cuối kỳ trước, kết chuyển trị giá thành phẩm tồn kho đầu kỳ vào tài khoản 632 “Giá vốn hàng bán” ghi:
Nợ TK 632 – giá vốn của hàng bán
Có TK 155 – thành phẩm.
– Cuối kỳ, căn cứ vào kết quả kiểm kê thành phẩm tồn kho, kết chuyển trị giá thành phẩm tồn kho cuối kỳ, ghi:
Nợ TK 155 – Thành phẩm.
Có TK 632 – Giá vốn của hàng bán.
8. Ví dụ minh hoạ hạch toán nhập kho thành phẩm
Ví dụ 1: Ngày 4 tháng 3 năm 20xx, Công ty Cổ phần Đầu tư và Công nghệ Việt Hưng đã cung cấp 01 lô hàng bàn ghế với số lượng và giá thành sau một tháng sản xuất kinh doanh như sau.
Bàn: 5 chiếc Đơn giá vốn: 2.000.000 VND
Ghế: 30 bộ Đơn giá vốn: 500.000 VND
Tủ: 10 chiếc Đơn giá vốn: 1.000.000 VND
Khi nhập kho thành phẩm, tiến hành hạch toán:
Nợ TK 155: 35.000.000 đồng
Có TK 154: 35.000.000 đồng
+ SpA: 10.000.000 VND
+ SPB: 15.000.000đ
+ SPC: 10.000.000VNĐ
2. Ngày 20/6/2016, Công ty Gia An đã nhập nhiều bộ ngủ do thuê gia công ngoài từ xưởng gia công Minh Hiền.Nhà máy tự nhập vải theo tiêu chuẩn của công ty.
– Bộ ngủ nam, số lượng 200 chiếc, đơn giá 400.000đ
– Bộ ngủ nữ, số lượng 200 chiếc, đơn giá 440.000đ
Sau khi nhận sản phẩm, Công ty sẽ làm thủ tục lưu kho đối với sản phẩm đã mua nêu trên và thanh toán ngay bằng hình thức chuyển khoản.
Căn cứ vào phiếu nhập kho, kế toán hạch toán như sau:
Nợ TK 155: (200 x 400.000 + 200 x 440.000) = 168.000.000 đồng
(Nợ TK 155 (nam): 80.000.000 VNĐ
Nợ TK 155 (nữ): 88.000.000 VNĐ)
Có TK 154: 168.000.000 đồng
Căn cứ vào giấy báo nợ, ghi
Nợ TK 154: 168.000.000 VND
Có TK 112: 168.000.000 VND
Xem thêm:
- Hạch Toán Mua Hàng – Tài Khoản 611
- Hạch Toán Kết Chuyển Lãi Lỗ Đầu Năm
- Hạch Toán Hàng Bán Bị Trả Lại Theo Thông Tư 200, 133
- Hạch Toán Thu Hộ Chi Hộ Theo Quy Định Mới Nhất
- Cách Hạch Toán Thanh Lý, Nhượng Bán Tài Sản Cố Định
- Hạch Toán Kế Toán Bán Hàng – Tài Khoản 511 Chi Tiết
- Hạch Toán Hóa Đơn Điều Chỉnh Giảm Theo Quy Định Mới Nhất
Trên đây là toàn bộ những thông tin về cách hạch toán thành phẩm nhập kho theo Thông tư 200 và 133. Hy vọng những thông tin từ bài viết trên sẽ hữu ích cho công việc của bạn.