Mức phạt vi phạm trong lĩnh vực Bảo hiểm mới nhất
I. Phạt vi phạm hành chính
Các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo hiểm (bảo hiểm xã hội – BHXH, bảo hiểm thất nghiệp – BHTN) được quy định tại Nghị định 95/2013/NĐ-CP (gọi tắt là Nghị định 95) và Nghị định 88/2015/NĐ-CP (gọi tắt là Nghị định 88). Cụ thể:
– Không cung cấp hoặc cung cấp không đầy đủ tài liệu, thông tin về BHXH, BHTN theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền phạt 500.000 đồng – 01 triệu đồng;
– Không cung cấp hoặc cung cấp không đầy đủ thông tin về đóng BHXH, BHTN của người lao động khi người lao động hoặc công đoàn yêu cầu phạt 500.000 đồng – 01 triệu đồng;
– Không làm văn bản đề nghị cơ quan BHXH xác nhận việc đóng BHTN cho người lao động phạt 500.000 đồng – 01 triệu đồng;
– Làm mất, hư hỏng hoặc sửa chữa, tẩy xóa sổ BHXH phạt 500.000 đồng – 01 triệu đồng.
– Không trả chế độ ốm đau, thai sản, trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau ốm đau, thai sản trong 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ của người lao động phạt 01 – 02 triệu đồng;
– Không trả chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp trong15 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định chi trả của cơ quan BHXH phạt 01 – 02 triệu đồng.
– Không lập hồ sơ tham gia BHXH, BHTN cho người lao động trong 30 ngày, kể từ ngày ký hợp đồng phạt 02 – 03 triệu đồng;
– Không lập hồ sơ hoặc văn bản đề nghị cơ quan BHXH giải quyết chế độ hưu trí, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp đúng quy định phạt 02 – 03 triệu đồng;
– Không giới thiệu người lao động đi giám định suy giảm khả năng lao động tại Hội đồng Giám định y khoa để giải quyết chế độ phạt 02 – 03 triệu đồng.
– Giả mạo hồ sơ BHXH, BHTN để trục lợi mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự (áp dụng với mỗi hồ sơ) phạt 05 – 10 triệu đồng.
– Sử dụng Quỹ BHXH sai mục đích phạt 20 – 30 triệu đồng.
– Chậm đóng Bảo hiểm phạt 12% – 15% tổng số tiền phải đóng (không quá 75 triệu đồng) ;
– Đóng không đúng mức quy định phạt 12% – 15% tổng số tiền phải đóng (không quá 75 triệu đồng);
– Đóng không đủ số người thuộc diện tham gia phạt 12% – 15% tổng số tiền phải đóng (không quá 75 triệu đồng).
– Không đóng cho toàn bộ người lao động thuộc diện bắt buộc tham gia phạt 18% – 20% tổng số tiền phải đóng (không quá 75 triệu đồng).
II.Trường hợp truy cứu trách nhiệm hình sự
Theo Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017, cá nhân vi phạm quy định của pháp luật về BHXH, BHTN sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự:
1.Gian lận BHXH, BHTN
– Phạt tiền từ 20 – 100 triệu đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm đối với các trường hợp:
Thực hiện các hành vi dưới đây để chiếm đoạt tiền BHXH, BHTN từ 10 – dưới 100 triệu đồng hoặc gây thiệt hại từ 20 – dưới 200 triệu đồng.
+ Lập hồ sơ giả hoặc làm sai lệch nội dung hồ sơ BHXH, BHTN lừa dối cơ quan BHXH;
+ Dùng hồ sơ giả hoặc hồ sơ sai lệch nội dung lừa dối cơ quan BHXH.
– Phạt tiền từ 100 – 200 triệu đồng hoặc phạt tù từ 01 – 05 năm trong trường hợp Gian lận BHXH, BHTN:
+ Có tổ chức;
+ Có tính chất chuyên nghiệp;
+ Chiếm đoạt tiền BHXH, BHTN từ 100 – dưới 500 triệu đồng;
+ Gây thiệt hại từ 200 – dưới 500 triệu đồng;
+ Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt;
+ Tái phạm nguy hiểm (đã bị kết án về tội rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng do cố ý, chưa được xóa mà lại thực hiện hành vi phạm tội rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng do cố ý hoặc đã tái phạm, chưa được xóa án tích mà lại thực hiện hành vi phạm tội do cố ý).
– Phạt tù từ 05 – 10 năm đối với các trường hợp:
+ Chiếm đoạt tiền BHXH, BHTN 500 triệu đồng trở lên;
+ Gây thiệt hại 500 triệu đồng trở lên.
– Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10 – 100 triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
2.Trốn đóng BHXH, BHTN
– Cá nhân: phạt tiền từ 50 – 200 triệu đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng – 01 năm; Doanh nghiệp: phạt tiền từ 200 – 500 triệu đồng.
Gian dối hoặc thủ đoạn khác để không đóng, đóng không đầy đủ từ 06 tháng trở lên đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm:
+ Trốn đóng từ 50 – dưới 300 triệu đồng;
+ Trốn đóng cho từ 10 – dưới 50 người lao động.
– Cá nhân: phạt tiền từ 200 – 500 triệu đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm nếu Phạm tội 02 lần trở lên;
– Doanh nghiệp: phạt tiền từ 500 – 01 tỷ đồng nếu:
+ Trốn đóng từ 300 đồng – dưới 01 tỷ đồng;
+ Trốn đóng cho từ 50 – dưới 200 người lao động;
+ Không đóng số tiền đã thu hoặc đã khấu trừ của người lao động.
– Cá nhân: phạt tiền từ 500 – 01 tỷ đồng hoặc phạt tù từ 02 – 07 năm nếu Trốn đóng 01 tỷ đồng trở lên;
– Doanh nghiệp: phạt tiền từ 01 – 03 tỷ đồng nếu Trốn đóng cho 200 người lao động trở lên; Không đóng số tiền đã thu hoặc đã khấu trừ của người lao động.
– Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20 – 100 triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 – 05 năm.