Dịch vụ kế toán
Dịch vụ kế toán

Toàn bộ quy trình hạch toán chi phí xây dựng mà kế toán cần biết

 

Chi phí xây dựng là khoản chi có tính chất biến thiên và khó xác định nhất trong linh vực kế toán. Vậy hạch toán chi phí xây dựng như thế nào đúng và đủ. Công việc kế toán phải làm khi hạch toán khoản chi này gồm những gì.

tài sản cố định

 

»» Xem thêm: Lưu ý về các khoản chi phí trả trước, khấu hao tài sản cố định

Kế toán xây dựng khi hạch toán chi phí xây dựng cần chú ý những điều phải lưu ý về hạch toán các khoản chi phí như sau:

1. Hạch toán chi phí xây dựng – nguyên vật liệu trực tiếp

1.1. Hạch toán các tài khoản kế toán sử dụng

Hạch toán TK 621 (TK chí phí NVL trực tiếp). Được dùng để phản ánh chi phí nguyên vật liệu và chi phí xây lắp sử dụng cho hoạt động sản xuất của doanh nghiệp xây lắp, khi hạch toán chi phí xây dựng như sau 

  • Bên Nợ: Ghi trị giá thực của nguyên vật liệu, xuất dùng cho hoạt động sản xuất và xây dựng và sản xuất công nghiệp tại kỳ hạch toán.
  • Bên Có:

– Kế toán hạch toán trị giá nguyên vật liệu trực tiếp, mà sử dụng không hết sẽ được nhập vào kho.

– Kế toán phải kết chuyển hoặc phân bổ toàn bộ giá trị nguyên vật liệu được sử dụng thực tế trong kỳ sản xuất vào TK 154 (chi phí sản phẩm dở dang, chi tiết để tính giá thành công trình xây lắp và sản phẩm phẩm,dịch vụ …

Lưu ý: Trên TK 621 sẽ không có số dư cuối kỳ, phải được mở chi tiết theo từng hoạt động trong doanh nghiệp xây lắp, dịch vụ. Nếu hạch toán phải mở chi tiết áp dụng với từng đối tượng để tính vào cuối kỳ kết chuyển chi phí, giá thành thực tế vào từng công trình.

1.2. Phương pháp hạch toán chi phí xây dựng

Hạch toán khi xuất NVL, sử dụng cho sản xuất, dịch vụ trong kỳ hạch toán như sau:

Nợ TK 621 – Ghi chi phí nguyên vật liệu trưc tiếp.

Có TK 152: Nếu kế toán mua NVL đưa vào sử dụng ngay không qua lưu kho và doanh nghiêp xây lắp tính thuế áp dụng cho phương pháp tính thuế GTGT bằng phương pháp khấu trừ hạch toán các chi phí:

Nợ TK 621 (giá chưa áp thuế GTGT)

Nợ TK 133 (1331) ( Thuế GTGT được khấu trừ đầu vào)

Có TK 111, 112, 331…

1.3. Nếu kế toán mua nguyên vật liệu sử dụng cho sản xuất kinh doanh và xây lắp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hay không phải trường hợp chịu thuế GTGT ghi:

Nợ TK 621 – (Giá đã áp thuế GTGT)

Có TK 111, 112, 331…

1.4. Hạch toán chi phí xây dựng trong trường hợp doanh nghiệp xây lắp phải tạm ứng các chi phí hạch toán nội bộ, đơn vị nhận khoán

– Trường hợp tạm ứng kế toán sẽ ghi:

Nợ TK 141 (1413) – (Khoản tạm ứng về chi phí xây dựng nội bộ)

Có TK 111, 112, 152 …

– Trường hợp bản quyết toán và tạm ứng với giá trị khối lượng xây dựng đã hoàn thành, bàn giao và được duyệt như sau: 

Nợ TK 621 – (hạch toán chi phí NVL trực tiếp)

Nợ TK 133 (Nếu có)

Có TK 141 (1413)

Trong trường hợp số nguyên vật liệu đã xuất ra không sử dụng hết vào hạch toán như sau:

Nợ TK 152

Có TK 621

2. Hướng dẫn hạch toán chi phí xây dựng trong chi phí nhân công trực tiếp

2.1. Tài khoản sử dụng hạch toán chi phí xây dựng TK622

Bản chất TK622 để phản ánh chi phí lao đông trực tiếp tham gia vào hoạt động xây lắp, sản xuất và cung cấp dịch vụ. Lưu ý chi phí lao động này gồm các khoản phải trả cho người lao động thuộc quản lý và lao động thuê ngoài.

Hạch toán TK 622 như sau:

Nợ TK 622 (Chi phí nhân côn gồm: tiền lương, tiền công lao động và các khoản trích trên tiền lương theo quy định.)

Có TK154 – chi phí sản xuất dở dang.

2.2. Hạch toán chi phí xây dựng cụ thể

– Khi hạch toán chi phí xây dựng sẽ dựa vào bảng tính lương cho công nhân cho hoạt động xây lắp, sản xuất và cung cấp dịch vụ gồm lương chính, lương phụ và những khoản phụ cấp theo lương như sau:

Nợ TK 622

Có TK 334( 3341- Khoản chi phải trả cho công nhân viên)

Có TK334 (3342-tiền lương trả cho lao động thuê ngoài)

– Các trường hợp BHXH, BHYT, KPCĐ trực tiếp sản xuất sản phẩm công nghiệp và cung cấp dịch vụ.

Nợ TK 622

       Có TK 338 (3382, 3383, 3384)

– Nếu kế toán tạm ứng chi phí tiền công thực hiện giá trị khối lượng giao khoán và xây dựng không áo dụng với tổ chức kế toán riêng.

Nợ TK 141 – chi phí tạm ứng xây lắp giao khoán nội bộ.

Có TK 111, 112 …

– Quyết toán tạm ứng về giá trị xây lắp hoàn thành và bàn giao được duyệt và ghi như sau:

Nợ TK 622

Có TK 141

3. Hạch toán với chi phí sử dụng máy thi công

3.1. Trường hợp tài khoản kế toán sử dụng chi phí máy thi công TK623

Chi phí sử dụng máy thi công sẽ được dùng để tập hợp và phân bổ vào chi phí xử dụng xe, máy thi công phục vụ xây lắp công trình.

TK 623 chỉ sử dụng chi phí sử dụng xe, máy thi công với trường hợp doanh nghiệp xây lắp công trinh tính theo phương thức thi công hỗn hợp vừa áp dụng thủ công vừa kết hợp bằng máy.

Để hạch toán chi phí này các đội phải lập “Nhật trình xe máy” hoặc lập “Phiếu theo dõi hoạt động xe máy thi công”. Kế toán thu hồi các chứng từ để tổng hợp các chi phí phục vụ cho xe máy và kết quả thực hiện của từng loại máy theo từng nhóm hoặc từng máy và tính phân bổ với những đối tượng xây lắp. 

Kết cấu TK 623 – Chi phí sử dụng máy thi công như sau:

  • Bên Nợ: hạch toán chi phí liên quan máy thi công( liên quan đến chi phí nguyên liệu cho hoạt động, hướng dẫn hạch toán tiền lương và khoản phụ cấp theo lương, chi phí tiền công nhân trực tiếp điều khiển máy và,chi phí bảo dưỡng, sửa chữa máy thi công… )
  • Bên Có: Hướng dẫn kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công bên Nợ TK154- chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
  • Lưu ý về tài khoản 623 không có số dư cuối kỳ.
  • TK 623 chi phí sử dụng máy thi công có 6 TK cấp 2 như sau:

Dùng phản ánh lượng chính, lượng phu và phụ cấp lượng phải trả cho công nhân trực tiếp dùng để điều khiển xe, máy thi công với khoản tiền ăn Công nhân trực tiếp điều khiến xe và máy thi công, phục vụ  máy thi công tính cả khoản tiền ăn giữa ca của công nhân này.  Lưu ý tài khoản không phản ánh khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính theo tỷ lệ trên tiền lương công nhân được sử dụng,máy thi công. Khoản tính này được phản ánh vào TK 627- Chi phí sản xuất chung.

 Tên tài khoản                                                        Nội dung 
TK 6231 – Chi phí nhân công   Dùng phản ánh lượng chính, lượng phu và phụ cấp lượng phải trả cho công nhân trực tiếp dùng để điều khiển xe, máy thi công với khoản tiền ăn Công nhân trực tiếp điều khiến xe và máy thi công, phục vụ  máy thi công tính cả khoản tiền ăn giữa ca của công nhân này.  Lưu ý tài khoản không phản ánh khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính theo tỷ lệ trên tiền lương công nhân được sử dụng,máy thi công. Khoản tính này được phản ánh vào TK 627- Chi phí sản xuất chung
TK 6232 – Chi phí vật liệu

Dùng để phản ánh chi phí nhiên liệu như xăng, dầu, mỡ … và các vật liệu khác phục vụ cho xe máy thi công

TK 6233 – Chi phí dụng cụ sản xuất

 

Dùng để phản ánh công cụ, dụng cụ lao động liên quan tới hoạt động của xe, máy thi công

TK 6237 – Chi phí dịch vụ mua ngoài

Dùng để phản ánh chi phí dịch vụ mua ngoài như thuê ngoài sữa chữa xe, máy thi công, bảo hiểm xe, máy thi công, chi phí điện, nước, tiền thuê TSCĐ, chi phí trả cho nhà thầu phụ …

TK 6238 – Chi phí bằng tiền khác

 

Dùng để phản ánh các chi phí bằng tiền phục vụ cho hoạt động của xe, máy thi công, khoản chi cho lao động nữ …

TK 6234 – Chi phí khấu hao máy thi công

Dùng để phản ánh khấu hao máy móc thi công sử dụng vào hoạt động xây lắp công trình

3.2. Phương pháp hạch toán cụ thể

Về hạch toán chi phí xây dựng vào chi phí máy thi công: tổ chức đôi máy thi công riêng biệt, thực hiện các khối lượng thi công bằng máy hoặc giao máy thi công cho các đội, xí nghiệp xây lắp.

3.2.1. Nếu doanh nghiệp nghiệp có đội máy thi công riêng biệt có phân cấp quản lý để theo dõi chi phí để theo dõi riêng 1 bộ phận sản xuất độc lập phản ảnh.

Chi phí liên quan như sau:

Nợ TK 621, 622, 627.

Có các TK có liên quan.

– Cuối kỳ kết chuyển chi phí để tính giá thành thực tế ca máy:

Nợ TK 154

Có TK 621, 622, 627.

*Dựa vào bảng tính giá thành ca máy tính toán giá thành ca máy tính toán được, tính phân bổ cho các đối tượng xây, lắp:

– Nếu doanh nghiệp thực hiện theo phương thức cung cấp lao vụ máy lẫn nhau giữa các bộ phận:

Nợ TK 623 – Chi phí sử dụng máy thi công

Có TK 154.

*Doanh nghiệp thực hiện phương án bán lao vụ máy lẫn nhau giữa các bộ phận nội bộ, ghi như sau:

– Giá thành ca máy chuyển giao cho các bộ phận xây lắp nội bộ.

Nợ TK 632

Có TK 154

– Trị giá cung cấp lao vụ tính theo giá tiêu thụ, áp dung với thuế GTGT:

Nợ TK 623 – giá chưa có thuế

Nợ TK 133 – Thuế GTGT đầu vào

Có TK 512 – Doanh thu tính theo giá chưa có thuế

Có TK 3331 – Thuế GTGT đầu ra

– Áp dụng với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp ghi:

Nợ TK 623

Có TK 512

3.2.2. Nếu doanh nghiệp không tổ chức máy thi công riêng biệt hoăc có tổ chức đội máy thi công mà không phân cấp thành bộ phận độc lập áp dụng vào chi phí phát sinh tập hợp vào TK623.

Chi phí thường xuyên

  • Dựa vào căn cứ tiền lương, lương chính và lượng phụ, tính tiền công, tiền ăn giữa ca phải trả với công nhân điều khiển máy và phục vụ máy.

Nợ TK 623 (6231)

       Có TK 334

Nếu doanh nghiệp xây dựng thực hiện trích trước tiền lương cho công nhân điều khiển máy thi công, hạch toán tương tự với công nhân xây lắp.

  • Kế toán xuất kho mua nguyên vật liệu, sử dụng xe, máy thi công.

Nợ TK 623 (6232)

Nợ TK 133 (1331) – nếu được khấu trừ thuế

        Có TK 152, 111, 112, 331…

  • Chi phí công cụ dụng cụ áp dụng cho xe, máy thi công

Nợ TK 623 (6233)

Có TK 153, 111, 112… (loại phân bổ 1 lần)

       Có TK 242

  • Trường hợp trích khấu hao xe, máy thi công sử dụng ở đội máy thi công

Nợ TK 623 (6234)

        Có TK 214

  • Chi phí dịch vụ mua ngoài phát sinh (chi phí sửa chữa máy thi công thuê ngoài, điện, nước, tiền thuê TSCĐ, chi phí trả cho nhà thầu phụ…)

Nợ TK 623 (6237) – Giá hoá đơn chưa có thuế (nếu tính thuế GTGT khấu trừ)

Nợ TK 133 (1331) – Thuế GTGT (nếu được khấu trừ thuế)

       Có TK 111, 112, 331…

  • Các chi phí khác bằng tiền phát sinh:

Nợ TK 623 (6238)

Nợ TK 133 (1331) – nếu được khấu trừ thuế

       Có TK 111, 112

Đối với chi phí tạm thời:

a) Trường hợp không trích trước:

  • Khi phát sinh chi phí:

Nợ TK 242

Nợ TK 133 (1331) – nếu được khấu trừ thuế

       Có TK 111, 112, 331…

  • Khi phân bổ chi phí trong kỳ:

Nợ TK 623 (chi tiết các yếu tố liên quan)

       Có TK 242: Số phân bổ trong tháng

b) Trường hợp có trích trước:

  • Khi trích trước chi phí:

Nợ TK 623

       Có TK 335

  • Chi phí thực tế phát sinh:

Nợ TK 335

       Có TK 111, 112, 331…

4. Hạch toán chi phí xây dựng với chi phí sản xuất chi phí sản xuất chung

4.1. Tài khoản kế toán sử dụng chi phí sản xuất chungTK 627

TK 627 dùng để phản ánh chi phí sản xuất của đội xây dựng công trình gồm: lương nhân viên tính quản lý vào đội xây dựng, và những khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính theo tỷ lệ quy định và trích khấu hao TSCĐ dùng chung cho hoạt động và những chi phí khác liên quan khác.

Kết cấu của TK 627 – Chi phí sản xuất chung:

Bên Nợ: Chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ gồm: lương nhân viên quản lý, tiền ăn giữa ca của nhân viên quản lý đội xây dựng, và những khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính theo tỷ lệ (%) tính theo tiền lương phải trả cho nhân viên, quản lý đội thuộc biên chế của doanh nghiệp. Khấu hao TSCĐ dùng cho hoạt động và những chi phí liên quan.

Bên Có:

– Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung

– Kết chuyển chi phí sản xuất chung vào bên Nợ TK154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.

TK 627 không có số dư cuối kỳ.

TK 627 có 6 tài khoản cấp 2:

+ TK 6271- Chi phí nhân viên phân xưởng

+ TK 6272- Chi phí vật liệu

+ TK 6273- Chi phí dụng cụ sản xuất

+ TK 6274- Chi phí khấu hao TSCĐ

+ TK 6277- Chi phí dịch vụ mua ngoài

+ TK 6278- Chi phí bằng tiền khác

4.2. Phương pháp hạch toán chi phí xây dựng

Kế toán xây dựng khi tính tiền lương và tiền công, kèm theo các khoản phụ cấp phải trả cho nhân viên xây dựng về tiền ăn giữa ca nhân viên hạch toán như sau:

Nợ TK 627 (6271)

Có TK 334

– Khi trích BHXH, BHYT, KPCĐ được tính theo tỷ lệ quy định hiện hành trên tiền lương phải trả cho nhân viên quản lý đội (thuộc biên chế doanh nghiệp), ghi:

Nợ TK 627 (6271)

Có TK 338 (3382, 3383, 3384)

– Chi phí nguyên liệu, nhiên liệu xuất dùng cho đội xây dựng:

Nợ TK 627 (6272)

Có TK 152

– Khi xuất công cụ, dụng cụ sản xuất có giá trị nhỏ cho đội xây dựng, căn cứ vào Phiếu xuất kho, ghi:

Nợ TK 627 (6273)

Có TK 153

– Khi xuất công cụ, dụng cụ sản xuất một lần có giá trị lớn cho đội xây dựng phải phân bổ dần, ghi:

Nợ TK 242

Có TK 153

– Khi phân bổ giá trị công cụ, dụng cụ vào chi phí sản xuất chung trong kỳ, ghi:

Nợ TK 627 (6273)

Có TK 242

– Trích khấu hao máy móc, thiết bị sản xuất… thuộc đội xây dựng, ghi:

Nợ TK 627 (6274)

Có TK 214

– Chi phí điện, nước, điện thoại… thuộc đội xây dựng, ghi:

Nợ TK 627 (6277)

Nợ TK 133 (1331) – nếu được khấu trừ thuế

Có TK 111, 112

– Các chi phí bằng tiền khác phát sinh tại đội xây dựng, ghi:

Nợ TK 627 (6278)

Nợ TK 133 (1331) – nếu được khấu trừ thuế

Có TK 111, 112

– Khi trích trước chi phí sửa chữa TSCĐ thuộc đội xây dựng tính vào chi phí sản xuất chung, ghi:

Nợ TK627 (6273)

Có TK335

– Trường hợp phân bổ dần số đã chi về chi phí sửa chữa TSCĐ thuộc đội xây dựng, ghi:

Nợ TK 627 (6273)

Có TK 242

– Nếu phát sinh các khoản giảm chi phí sản xuất chung, ghi:

Nợ TK 111, 112, 138…

Có TK 627

Trên đây là toàn bộ quy trình hạch toán chi phí xây dựng mà kế toán cần biết. Bài viết được thực hiện bởi đội ngũ kế toán trưởng dạy tại lớp học kế toán tổng hợp thực hành tổng hợp và biên soạn.

Xem thêm bài viết: Hồ sơ tài sản cố định gồm những gì

Thuật ngữ tiếng Anh Logistics và Vận tải Quốc tế