Phân biệt chi phí kế toán và chi phí tính thuế TNDN
Thuế TNDN là một khoản thuế quan trọng mà doanh nghiệp (DN) phải nộp cho Nhà nước. Việc xác định chi phí hợp lý để tính thuế TNDN là một vấn đề quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận và khoản thuế mà DN phải nộp. Bài viết này sẽ giúp bạn phân biệt chi phí kế toán và chi phí tính thuế TNDN, từ đó giúp DN xác định chính xác khoản chi phí được khấu trừ khi tính thuế.
1. Sự khác nhau giữa chi phí kế toán và chi phí tính thuế về quy định
– Chi phí kế toán: áp dụng theo luật kế toán
– Chi phí tính thuế: áp dụng theo luật thuế
Lưu ý: Trên thực tế chi phí kế toán thường lớn hơn chi phí tính thuế TNDN do có những khoản chi luật kế toán chấp nhận nhưng chưa đủ chứng từ đủ căn cứ pháp lý để được ghi nhận là chi phí hợp lý khi tính thuế TNDN. Cách xử lý phần chênh lệch này đã được hướng dẫn ở phần 3 của bài viết.
2. Một số trường hợp cụ thể:
Theo dõi các trường hợp cụ thể để có thể phân biệt được chi phí kế toán và chi phí tính thuế
a. Các khoản chi phí không có hóa đơn, chỉ có hóa đơn bán lẻ
– Theo luật kế toán: được tính vào chi phí kế toán, được hạch toán và ghi nhận theo số thực chiVí dụ: Công ty Nam Hồng tháng 6/2016 có phát sinh nghiệp vụ mua văn phòng phẩm của cửa hàng kinh doanh Hùng Thủy giá trị 2 triệu đồng, công ty Nam Hồng đã thanh toán bằng tiền mặt. Cửa hàng Hùng Thủy chỉ viết hóa đơn bán lẻ cho công ty Nam Hồng.
Theo Luật kế toán, đây là khoản chi phí hợp lý, công ty Nam Hồng sẽ hạch toán vào chi phí quản lý doanh nghiệp như sau:
- Nợ TK 6421: 2.000.000
- Có TK 111: 2.000.000
Cuối kỳ, kết chuyển sang tài khoản 911 để xác định lợi nhuận.
– Theo luật thuế: Các khoản chi phí không có hóa đơn GTGT, chỉ có hóa đơn bán lẻ không được tính là chi phí được trừ trừ trường hợp Công ty có lập bảng kê mẫu 01/TNDN – bảng kê thu mua hàng hóa, dịch vụ không có hóa đơn.
b. Chi phí khấu hao tài sản cố định
-
Trường hợp 1: Thời gian tính khấu hao
– Theo luật kế toán: Tài sản cố định được trích khấu hao theo thời gian ước tính
– Theo luật thuế: số năm trích khấu hao tài sản cố định phải theo quy định tại Thông tư 45/2013/TT-BTC
Lưu ý: Để hạn chế sự khác nhau giữa báo cáo tài chính và báo cáo thuế, thông thường, doanh nghiệp thường lựa chọn số năm tính khấu hao tài sản cố định theo Thông tư 45/2013/TT-BTC để hạch toán kế toán.
-
Trường hợp 2: Khấu hao tương ứng với phần nguyên giá trên 1,6 tỷ của tài sản cố định là ô tô từ 9 chỗ ngồi trở xuống (trừ ô tô chuyên vận chuyển hành khách, kinh doanh khách sạn…)
– Theo luật kế toán: Nguyên giá của ô tô sẽ được xác định theo giá mua thực tế cộng thêm phần thuế GTGT tương ứng với giá trị trên 1,6 tỷ đồng. Khấu hao của ô tô được tính theo nguyên giá và là chi phí kế toán hợp lý.
– Theo luật thuế: Phần Khấu hao tương ứng với nguyên giá trên 1,6 tỷ không được tính là chi phí hợp lý.
Ví dụ: Công ty Nam Hồng tháng 5/2016 có mua một ô tô 4 chỗ, nguyên giá 1,8 tỷ đồng để đưa đón ban giám đốc đi công tác. Theo TT45/2013, thời gian tính khấu hao của ô tô là 8 năm.
+ Theo luật kế toán: Công ty Nam Hồng sẽ định khoản như sau:
Nợ TK 211: 1.800.000.000 + 20.000.000 = 1.820.000.000
Nợ TK 133: 160.000.000
Có TK 331: 1.980.000.000
Hàng năm, Công ty trích khấu hao:
Nợ TK 642: 1.820.000.000/8 = 227.500.000
Có TK 214: 227.500.000
Kết chuyển chi phí sang TK 911 để xác định lợi nhuận.
+ Theo luật thuế: Công ty Nam Hồng chỉ được tính vào chi phí được trừ phần khấu hao tương ứng với giá trị 1,8 tỷ như sau:
1.600.000.000/8 = 200.000.000
c. Chi phí phạt về vi phạm hành chính như: vi phạm luật giao thông, vi phạm chế độ đăng ký kinh doanh, vi phạm chế độ kế toán, vi phạm pháp luật về thuế…
– Theo luật kế toán: được tính vào chi phí kế toán, được hạch toán và ghi nhận vào sổ sách kế toán
– Theo luật thuế: không được tính là chi phí hợp lý, được trừ khi tính thuế TNDN.
Ví dụ: Công ty Nam Hồng tháng 6/2016 bị phạt vi phạm giao thông 500.000 đồng.
+ Theo luật kế toán: Công ty căn cứ vào giấy nộp tiền vào NSNN hạch toán khoản chi phí nộp phạt này như sau:
Nợ TK 642: 500.000
Có TK 111: 500.000
Cuối kỳ, kết chuyển sang tài khoản 911 để xác định lợi nhuận
+ Theo luật thuế: Công ty phải loại khoản chi phí này ra khỏi chi phí hợp lý khi tính thuế TNDN
d. Chi phí tiền lương của chủ doanh nghiệp tư nhân, công ty TNHH một thành viên
– Theo luật kế toán: được tính vào chi phí kế toán, được hạch toán và ghi nhận vào sổ sách kế toán
– Theo luật thuế: không được tính là chi phí hợp lý, được trừ khi tính thuế TNDN.
Ví dụ: Doanh nghiệp tư nhân Lạc Việt, năm 2015 có tổng chi phí lương của giám đốc là 100 triệu đồng.
+ Theo luật kế toán: Công ty căn cứ bảng lương hạch toán khoản lương này như sau:
Nợ TK 642: 100.000.000
Có TK 334: 100.000.000
Cuối kỳ, kết chuyển sang tài khoản 911 để xác định lợi nhuận
+ Theo luật thuế: Công ty phải loại khoản chi phí này ra khỏi chi phí hợp lý khi tính thuế TNDN
e. Phần chi trang phục cho người lao động bằng tiền quá 5 triệu đồng/người/năm
– Theo luật kế toán: được tính vào chi phí kế toán, được hạch toán và ghi nhận vào sổ sách kế toán
– Theo luật thuế: không được tính là chi phí hợp lý, được trừ khi tính thuế TNDN.
Lưu ý: Nếu chi trang phục bằng hiện vật thì được khấu trừ toàn bộ chi phí khi có đủ hóa đơn, chứng từ.
Ví dụ: Doanh nghiệp tư nhân Lạc Việt, năm 2015 có tổng chi phí lương của giám đốc là 100 triệu đồng.
+ Theo luật kế toán: Công ty căn cứ bảng lương hạch toán khoản lương này như sau:
Nợ TK 642: 100.000.000
Có TK 334: 100.000.000
Cuối kỳ, kết chuyển sang tài khoản 911 để xác định lợi nhuận
+ Theo luật thuế: Công ty phải loại khoản chi phí này ra khỏi chi phí hợp lý khi tính thuế TNDN
f. Chi phí lãi vay của đối tượng không phải là tổ chức tín dụng hoặc tổ chức kinh tế.
– Theo luật kế toán: được tính toàn bộ phần chi phí trả lãi theo lãi suất thực tế, được hạch toán và ghi nhận vào sổ sách kế toán
– Theo luật thuế: chỉ được tính vào chi phí hợp lý phần chi phí lãi vay không vượt mức 150% lãi suất cơ bản do Ngân hàng nhà nước công bố tại thời điểm vay.
Ví dụ: Doanh nghiệp tư nhân Lạc Việt năm 2015 vay 500 triệu vốn sản xuất kinh doanh của bà Lan với lãi suất 1.5%/tháng, lãi suất cơ bản theo Ngân hàng nhà nước là 9%/năm
+ Theo luật kế toán: Công ty hạch toán khoản chi phí lãi vay này như sau:
Nợ TK 635: 500.000.000 x 1.5% = 7.500.000
Có TK 112: 7.500.000
Cuối kỳ, kết chuyển sang tài khoản 911 để xác định lợi nhuận
+ Theo luật thuế: Công ty chỉ được tính vào chi phí được trừ phần chi phí lãi vay tương ứng với lãi suất 150% lãi suất cơ bản, tương ứng với số tiền là: 500.000.000 x (9% x 150%)/12 = 5.625.000 (đồng)
3. Cách xử lý các khoản chênh lệch chi phí kế toán và chi phí thuế TNDN
– Nhập các khoản chi phí kế toán lớn hơn chi phí thuế TNDN vào chỉ tiêu [B4] trên tờ khai quyết toán thuế TNDN.
Bài viết xem thêm: Cách Lập Và Nộp Tờ Khai Quyết Toán Thuế TNDN