Quy định về chấm dứt hợp đồng lao động. Thủ tục chấm dứt hợp đồng lao động. Mẫu quyết định chấm dứt hợp đồng lao động, Một số tình huống chấm dứt hợp đồng trước thời hạn
Dịch vụ kế toán
Dịch vụ kế toán

Mẫu chấm dứt hợp đồng lao động mới nhất

1. Chấm dứt hợp đồng lao động là gì?

Chấm dứt hợp đồng lao động có tên tiếng Anh là Terminate of the labor contract. Chấm dứt hợp đồng lao động là trường hợp người lao động chấm dứt quan hệ lao động với người sử dụng lao động do một trong các bên chấm dứt hợp đồng lao động, sa thải hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động sớm.

2. Quy định về chấm dứt hợp đồng lao động

2.1. Các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động

– Chấm dứt hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại Điều 177 Khoản 4 của Bộ luật này.

– Hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động quy định.

– Hai bên đồng ý thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động.

– Người lao động đã bị kết án tù nhưng không đủ điều kiện để được hưởng án treo hoặc chưa được cho thôi việc theo quy định tại Điều 328 (5) Bộ luật Tố tụng Hình sự, đã bị kết án tử hình hoặc Điều khoản Hợp đồng lao động Các bản án và quyết định cuối cùng của Tòa án cấm hoạt động của doanh nghiệp được đề cập đến

– Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam sẽ bị trục xuất dựa trên bản án, quyết định cuối cùng hoặc quyết định của cơ quan chính phủ có liên quan.

– Người lao động đã qua đời, bị tòa án tuyên mất năng lực hành vi nhân sự, mất tích hoặc qua đời;

– Nếu người sử dụng lao động là cá nhân chết. bị tòa án tuyên vô hiệu, mất tích hoặc qua đời; Nếu người sử dụng lao động, không phải là thể nhân, ngừng làm việc hoặc được Cơ quan đăng ký kinh doanh nghề nghiệp của Ủy ban nhân dân quận thông báo rằng không có người đại diện theo pháp luật hoặc người được người đó ủy quyền; Nghĩa vụ.

– Người lao động bị sa thải do bị kỷ luật .

– Người LĐ đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định của Điều 35 của Bộ luật này;

– Người sử dụng LĐ đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 36 của Bộ luật này;

– Người sử dụng LĐ sa thải người lao động theo quy định tại Điều 42 và Điều 43 của Bộ luật này.

– Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam bị thu hồi Giấy phép lao động theo quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.

– Trong hợp đồng lao động có thỏa thuận thử việc mà người thử việc không đạt yêu cầu hoặc một bên chấm dứt hợp đồng thử việc.

2.2. Nghĩa vụ thông báo khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động

– Về hình thức chấm dứt hợp đồng lao động: Trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định của Bộ luật lao động thì người sử dụng LĐ phải ra thông báo bằng văn bản cho người LĐ về việc chấm dứt hợp đồng lao động. Người sử dụng lao động không bắt buộc phải thông báo bằng văn bản cho người sử dụng lao động nếu:

– Người lao động bị hạn chế quyền tự do nếu vi phạm pháp luật: Người lao động bị phạt tù nhưng không được hưởng án treo và bị sa thải, tử hình hoặc mất việc làm theo quy định của bản án pháp luật. Quyết định của toà án đã có hiệu lực pháp luật

– Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam sẽ bị trục xuất dựa trên bản án, quyết định cuối cùng hoặc quyết định của cơ quan chính phủ có liên quan.

– Người lao động đã qua đời hay bị tòa án tuyên mất năng lực hành vi nhân sự, mất tích hoặc qua đời;

– Nếu người sử dụng lao động là cá nhân đã qua đời hoặc. bị tòa án tuyên vô hiệu, mất tích hoặc qua đời; Trường hợp người sử dụng lao động không phải là cá nhân tạm ngừng kinh doanh hoặc bị Cơ quan chuyên môn đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện thông báo mà không có người đại diện theo pháp luật hoặc người được ủy quyền xử lý quyền và nghĩa vụ của người đại Diện theo quy định

– Người lao động bị sa thải do bị kỷ luật

Trong những trường hợp này, người sử dụng lao động đương nhiên chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động, do sơ suất của người lao động dẫn đến việc chấm dứt hợp đồng lao động. Người sử dụng lao động không có nghĩa vụ thông báo cho người lao động về việc chấm dứt hợp đồng lao động.

2.3. Trách nhiệm khi chấm dứt hợp đồng lao động của mỗi bên

Thứ nhất:

Nếu hợp đồng lao động bị chấm dứt theo quy định của pháp luật thì người lao động có quyền nhận lương và các khoản khác trong phạm vi quyền của mình. Trợ cấp thôi việc theo Điều 46 Luật Lao động 2019. Trợ cấp thất nghiệp theo Điều 47 Luật Lao động 2019.

Trong trường hợp doanh nghiệp hoặc hợp tác xã chấm dứt, giải thể hoặc phá sản, lương của người lao động theo thỏa ước tập thể, an sinh xã hội, bảo hiểm y tế và thất nghiệp, hưu trí và các phúc lợi khác, hợp đồng lao động được chủ trả ưu đãi và việc làm bất kỳ dịch vụ nào khác mà bạn có trách nhiệm cung cấp.

Nhân viên cũng phải có trách nhiệm giao lại công việc, tài liệu và hồ sơ liên quan đến công việc của họ cho nhân viên do người sử dụng lao động chỉ định. Thanh toán tất cả các khoản liên quan đến quyền lợi của người sử dụng lao động.

Thứ hai:

Người sử dụng lao động có quyền cử người nhận phân công công việc, tài liệu, hồ sơ liên quan đến công việc của người lao động. Nhận thanh toán đầy đủ từ nhân viên cho các khoản liên quan đến phúc lợi của người sử dụng lao động và các dịch vụ khác mà nhân viên chịu trách nhiệm.

Do đó, trong thời hạn 14 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, người sử dụng lao động phải thanh toán đủ các khoản liên quan đến quyền lợi của người lao động. Điều này có thể được gia hạn, nhưng không quá 30 ngày nếu:

  • Người sử dụng lao động không phải là người kết thúc hoạt động. Người sử dụng lao động thay đổi vì lý do cơ cấu, kỹ thuật hoặc kinh tế: chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi quyền sở hữu, chuyển nhượng quyền sử dụng tài sản của công ty, hợp tác xã;Do thiên tai , hỏa hoạn,địch họa, hoặc dịch bệnh nguy hiểm.

Ngoài ra, theo quy định tại Điều 48 Luật Lao động 2019, người sử dụng lao động cũng có trách nhiệm làm thủ tục xác nhận thời điểm đóng BHXH, BHTN và nộp lại cho người sử dụng lao động cùng với bản chính các giấy tờ khác mà mình có. Nhân viên sẽ lưu giữ và theo yêu cầu của nhân viên, cung cấp các bản sao tài liệu liên quan đến quá trình làm việc của nhân viên. Người sử dụng lao động sẽ trả chi phí sao chép và gửi tài liệu.

3. Thủ tục chấm dứt hợp đồng lao động

“2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động người sử dụng lao động phải báo cho người lao động biết trước:

a) Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

b) Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn;

c) Ít nhất 03 ngày làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này và đối với hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng”

Điều 47 Bộ luật Lao động quy định trách nhiệm của người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động:

“1. Ít nhất 15 ngày trước ngày hợp đồng lao động xác định thời hạn hết hạn, người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản cho người lao động biết thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động.

2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên; trường hợp đặc biệt, có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày.

3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại sổ bảo hiểm xã hội và những giấy tờ khác mà người sử dụng lao động đã giữ lại của người lao động.

4. Trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị chấm dứt hoạt động, bị giải thể, phá sản thì tiền lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và các quyền lợi khác của người lao động theo thoả ước lao động tập thể và hợp đồng lao động đã ký kết được ưu tiên thanh toán”

Thủ tục đơn phương chấm dứt hợp đồng

Thủ tục đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động bao gồm:

Bước 1: Bên đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động xác định căn cứ pháp luật để chấm dứt hợp đồng lao động hợp pháp
Bước 2: Thông báo đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với thời gian chấm dứt cụ thể
Bước 3: Thực hiện các nghĩa vụ còn lại đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động và thông báo

Khi người lao động muốn chấm dứt hợp đồng lao động thì cần những giấy tờ như quyết định chấm dứt hợp đồng lao động, đơn xin nghỉ việc, biên bản thanh lý khi nghỉ việc, công việc bàn giao…

chấm dứt hợp đồng lao động

4. Mẫu quyết định chấm dứt hợp đồng lao động

(TÊN DOANH NGHIỆP)

 

 

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

…, ngày … tháng … năm ….

THỎA THUẬN CHẤM DỨT HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG

(Số: …)

Hôm nay, vào lúc ………. giờ ……………… ngày ………….., tại …………            

Chúng tôi gồm:

1. Người sử dụng lao động: (Tên doanh nghiệp) ……………………………………………………..

Mã số doanh nghiệp: ………………………………………………………………………………………………

Người đại diện theo pháp luật: ………………………………………………………………………………..

Trụ sở chính: …………………………………………………………………………………………………………

Điện thoại: …………………………………………………………………………………………………………..

2. Người lao động:               

Chức danh: …………………………………………………………………………………………………………….

Phòng/ ban: ……………………………………………………………………………………………………………

Ngày sinh: ……………………………………………………………………………………………………………..

CMND/CCCD/ Hộ chiếu số ………… do …….. cấp ngày …………………………………………..

Hộ khẩu thường trú: ……………………………………………………………………………………………….

Hai Bên thỏa thuận và thống nhất nội dung sau:

Điều 1: Chấm dứt Hợp đồng lao động

(Tên doanh nghiệp) …… và ông/ bà  ………….đồng ý chấm dứt Hợp đồng lao động số ……… ký ngày ……….. và Hợp đồng đào tạo số ………. ký ……. ngày  ……(nếu có).

Tất cả các quyền, trách nhiệm, nghĩa vụ và các văn bản liên quan về Hợp đồng lao động và Hợp đồng Đào tạo có chữ ký của hai Bên sẽ được tự động chấm dứt từ ngày ký Thỏa Thuận này. Hai Bên sẽ không có yêu cầu bồi thường nào khác.

(Tên doanh nghiệp) …………  thanh toán cho ông/ bà  ………. các khoản sau: Tổng cộng là ……………..đồng, trong đó:

– Lương: …………………………………………………………………………………………..               

Trợ cấp khác: …………………………………………………………………………………………………………

Trợ cấp thôi việc: ……………………………………………………………………………………………………

Ngày nghỉ phép: …………………………………………………………………………………………………….

Điều 2: Thỏa thuận khác

Thỏa Thuận này được lập thành hai (02) bản. Mỗi Bên giữ một (01) bản để thực hiện.

Các Bên đã đọc, hiểu và đồng ý chịu sự ràng buộc bởi các điều khoản của Thoả thuận này.

NGƯỜI LAO ĐỘNG

(Ký và ghi rõ họ tên) 

NGƯỜI ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT CỦA DOANH NGHIỆP

(Ký và ghi rõ họ tên)

5. Một số tình huống chấm dứt hợp đồng trước thời hạn

Tình huống: Anh B làm nhân viên bình thường tại Công ty X từ tháng 10/2016. Tháng 1/2021, chị B có thai, theo Bệnh viện Sản Nhi tỉnh nếu chị B tiếp tục đi làm sẽ ảnh hưởng xấu đến thai nhi. Cô cần nhập viện ngay để điều trị và theo dõi. Do không còn khả năng lao động nên anh B yêu cầu công ty đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động. Anh B không được trợ cấp thôi việc vì X cho rằng anh B vi phạm thời hạn báo trước khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.

Việc ông B đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động là đúng hay sai, bà B có được hưởng chế độ trợ cấp thôi việc không?

Theo quy định tại Điều 138 (1) Luật Lao động 2019, người lao động mang thai phải được bệnh viện công lập, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền xác nhận việc tiếp tục làm việc ảnh hưởng đến thai nhi thì mới được quyền đơn phương chấm dứt. hợp đồng lao động …. mà không cần thông báo trước cho người sử dụng lao động theo quy định tại Mục 35 (2) Bộ luật Lao động 2019. Do đó, việc anh B đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp trên là hợp pháp và anh B được trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 46 Luật Lao động 2019.

Chị H làm tại công ty Phú Thịnh, loại hợp đồng Hợp đồng có thời hạn cố định Thời gian thực hiện để hoàn thành công việc Nhân Viên Kỹ Thuật Máy Tính, làm việc tại Quận 1, mức lương 3.100.000đ

Trả vào ngày 30 hàng tháng (tháng, dương lịch) – Lương tháng của anh H

Nhận chậm hơn so với thỏa thuận trong hợp đồng lao động – tức là sau 03 tháng Chị H quyết định gửi đơn từ chức và sau ba ngày làm việc, chị H

Chấm dứt hợp đồng lao động chưa? Theo bạn, việc chị H chấm dứt hợp đồng lao động là đúng hay sai? Vì sao? Căn cứ quy định của pháp luật nên giải quyết trường hợp này như thế nào thì có lợi cho người lao động?

Gợi ý trả lời:
1. Về tiền lương, Công ty Phú Thịnh trả 3.100.000 đồng như sau:

Điều 7 Nghị định số 49/2013 / NĐ-CP “Mức lương tối thiểu chức vụ”

Danh sách này yêu cầu những người lao động có trình độ và học vấn (bao gồm cả do doanh nghiệp tự dạy) phải cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu địa phương do chính phủ quy định.

Do đó, tiền lương mà công ty phải trả cho chị H phải là 3.317.000 đồng.

2. Công ty Phú Thịnh thường xuyên chậm trả lương so với hợp đồng lao động của hai người

Theo thỏa thuận của hai bên, chị H đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động và thông báo trước 03 ngày là hợp pháp.

Do đó, việc chị H chấm dứt hợp đồng lao động tại trường hợp trên thuộc phạm vi điều chỉnh của quy định về điểm b Mục 37 Khoản 1 Luật Lao động 2012 quy định “Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;”