Hướng dẫn chi tiết quy định phân chia lợi nhuận
Dịch vụ kế toán
Dịch vụ kế toán

Hướng dẫn chi tiết quy định phân chia lợi nhuận

1. Quy định về phân chia lợi nhuận:

  • Bù lỗ của các năm trước khi số lỗ đó đã hết hạn được trừ vào lợi nhuận trước thuế. (nếu còn đủ điều kiện bù)
  • Chia lãi cho các thành viên góp vốn liên kết theo quy định của hợp đồng (nếu có);
  • Trích 10% vào quỹ dự phòng tài chính, tối đa số dư quỹ bằng 25% VĐL;
  • Trích lập các quỹ đặc biệt từ lợi nhuận sau thuế theo tỷ lệ đã được nhà nước quy định đối với công ty đặc thù mà pháp luật quy định phải trích lập;
  • Số còn lại sau khi lập các quỹ quy định tại điểm nêu ra trong đây được phân phối theo tỷ lệ giữa vốn nhà nước đầu tư tại công ty và vốn công ty tự huy động bình quân trong năm.

+ Trích tối thiểu 30% vào quỹ đầu tư phát triển của công ty;
+ Trích tối đa 5% lập quỹ thưởng Ban quản lý điều hành công ty. Mức trích một năm không vượt quá 500 triệu đồng (đối với công ty có Hội đồng quản trị), 200 triệu đồng (đối với công ty không có Hội đồng quản trị) với điều kiện tỷ suất lợi nhuận thực hiện trước thuế trên vốn nhà nước tại công ty phải bằng hoặc lớn hơn tỷ suất lợi nhuận kế hoạch;
+ Còn lại phân phối vào quỹ khen thưởng, phúc lợi của công ty.

2. Chính sách thuế

khong-phai-ke-khai-tinh-nop-thue-gia-tri-gia-tang

Theo thông tư 111/2013/TT-BTC tại điều 10 quy định về thu nhập từ đầu tư vốn như sau:

“Điều 10. Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn

a) Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn là thu nhập tính thuế và thuế suất.

1. Thu nhập tính thuế

Thu nhập tính thuế từ đầu tư vốn là thu nhập chịu thuế mà cá nhân nhận được theo hướng dẫn tại khoản 3, Điều 2 Thông tư này.

2. Thuế suất đối với thu nhập từ đầu tư vốn áp dụng theo Biểu thuế toàn phần với thuế suất là 5%.
3. Thời điểm xác định thu nhập tính thuế

Thời điểm xác định thu nhập tính thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho người nộp thuế.

………

b) Đối với thu nhập từ lợi tức ghi tăng vốn theo hướng dẫn tại điểm g, khoản 3, Điều 2 Thông tư này thì thời điểm xác định thu nhập từ đầu tư vốn là thời điểm cá nhân chuyển nhượng vốn, rút vốn.

c) Đối với thu nhập từ cổ tức trả bằng cổ phiếu theo hướng dẫn tại điểm g, khoản 3, Điều 2 Thông tư này thì thời điểm xác định thu nhập từ đầu tư vốn là thời điểm cá nhân chuyển nhượng cổ phiếu.

d) Trường hợp cá nhân nhận được thu nhập do việc đầu tư vốn ra nước ngoài dưới mọi hình thức thì thời điểm xác định thu nhập tính thuế là thời điểm cá nhân nhận thu nhập”

Lưu ý: Đơn vị chi trả có trách nhiệm khấu trừ thuế trước khi trả cho cổ đông và kê khai vào mẫu 06KK/TNCN. Thuế về đầu tư vốn chỉ kê khai và khấu trừ một lần, không cần quyết toán

3. Định khoản các nghiệp vụ phân chia lợi nhuận

a. Kết chuyển lãi trong kỳ

Nợ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
           Có TK 421 – Lợi nhuận chưa phân phối (4212).
b. Phân chia lợi nhuận cho các thành viên góp vốn:
Nợ TK 421 – Lợi nhuận chưa phân phối
           Có TK 338 – Phải trả, phải nộp khác (3388).
Khi trả tiền cổ tức cổ phiếu ưu đãi cho các cổ đông, ghi:
Nợ TK 338 – Phải trả, phải nộp khác (3388)
          Có các TK 111, 112. . . (Số tiền thực trả).
c. Trong năm, tạm trích quỹ dự phòng tài chính, ghi:
Nợ TK 421 – Lợi nhuận chưa phân phối
       Có TK 418 – Các quỹ thuộc vốn chủ sở hữu
       Có TK 353 – Quỹ khen thưởng, phúc lợi (3531, 3532, 3534)
– Cuối năm, kế toán tính và xác định số tiền các quỹ được trích thêm, ghi:
Nợ TK 421 – Lợi nhuận chưa phân phối
        Có TK 353 – Quỹ khen thưởng, phúc lợi
        Có TK 418 – Các quỹ thuộc vốn chủ sở hữu
d. Bổ sung nguồn vốn kinh doanh từ lợi nhuận hoạt động kinh doanh, ghi:
Nợ TK 421 – Lợi nhuận chưa phân phối
        Có TK 411 – Nguồn vốn kinh doanh.)

Mong bài viết sẽ hữu ích đối với bạn!