Dịch vụ kế toán
Dịch vụ kế toán

Doanh nghiệp vi phạm về BHXH, BHTN bị xử lý như thế nào?

Những vi phạm về BHXH, BHTN doanh nghiệp thường vướng phải

Những vi phạm về BHXH, BHTN cùng những mức phạt và cách khắc phục sẽ được trình bày chi tiết dưới đây:

1. Chậm đóng, đóng không đúng mức hoặc không đủ số người thuộc diện tham gia BHXH bắt buộc, BHTN

  • Chậm đóng BHXH bắt buộc, BHTN;
  • Đóng BHXH bắt buộc, BHTN không đúng mức quy định;
  • Đóng BHXH, BHTN không đủ số người thuộc diện tham gia BHXH bắt buộc, BHTN

Phạt tiền với mức từ 24% đến 30 % tổng số tiền phải đóng BHXH bắt buộc, BHTN tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá 150.000.000 đồng. back to back lc

2. Không đóng BHXH bắt buộc, BHTN cho toàn bộ người lao động thuộc diện tham gia BHXH bắt buộc, BHTN.

  • Người sử dụng lao động không đóng BHXH bắt buộc, BHTN cho toàn bộ người lao động thuộc diện tham gia BHXH bắt buộc, BHTN. 

Phạt tiền với mức từ 36% đến 40% tổng số tiền phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá 150 triệu đồng

3. Lập hồ sơ để hưởng chế độ BHXH, BHTN

– Người lao động có hành vi kê khai không đúng sự thật hoặc sửa chữa, tẩy xóa những nội dung có liên quan đến việc hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.

Xử phạt cho vi phạm: 1.000.000 – 2.000.000 đồng

 

– Thỏa thuận với cơ sở đào tạo nghề làm giả hồ sơ để trục lợi số tiền hỗ trợ học nghề mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.

Xử phạt cho vi phạm: 2.000.000 – 4.000.000 đồng

– Không thông báo với Trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định khi người lao động có việc làm trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Xử phạt cho vi phạm: 2.000.000 – 4.000.000 đồng

– Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp không thông báo theo quy định với Trung tâm dịch vụ việc làm khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: 
  • Tìm được việc làm;
  • Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;
  • Hưởng lương hưu hằng tháng;
  • Ra nước ngoài để định cư, đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;
  • Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;
  • Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.

Xử phạt cho vi phạm: 2.000.000 – 4.000.000 đồng

– Người sử dụng lao động có hành vi không thông báo với Trung tâm dịch vụ việc làm nơi đặt trụ sở làm việc của người sử dụng lao động khi có biến động lao động việc làm tại đơn vị theo quy định của pháp luật.

Xử phạt cho vi phạm: 4.000.000 – 8.000.000 đồng

– Người sử dụng lao động có hành vi giả mạo hồ sơ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp để trục lợi chế độ BHXH, BHTN mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự đối với mỗi hồ sơ hưởng BHXH, BHTN giả mạo.

Xử phạt cho vi phạm: 10.000.000 – 20.000.000 đồng

– Người sử dụng lao động có hành vi tổ chức triển khai đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề cho người lao động không theo đúng phương án được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt

Xử phạt cho vi phạm: 20.000.000 – 40.000.000 đồng

4. Các vi phạm khác

– Không cung cấp hoặc cung cấp không đầy đủ tài liệu, thông tin về bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

Xử phạt cho vi phạm: 1.000.000 – 2.000.000 đồng

– Không cung cấp hoặc cung cấp không đầy đủ thông tin về đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp của người lao động khi người lao động hoặc tổ chức công đoàn yêu cầu;

Xử phạt cho vi phạm: 1.000.000 – 2.000.000 đồng

– Không làm văn bản đề nghị cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận việc đóng bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động để người lao động hoàn thiện hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định;

Xử phạt cho vi phạm: 1.000.000 – 2.000.000 đồng

– Làm mất, hư hỏng hoặc sửa chữa, tẩy xóa sổ bảo hiểm xã hội.

Xử phạt cho vi phạm: 1.000.000 – 2.000.000 đồng

– Không trả chế độ ốm đau, thai sản, trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau ốm đau, thai sản trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ của người lao động;

 Xử phạt cho vi phạm: 2.000.000 – 4.000.000 đồng

– Không trả chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định chi trả của cơ quan bảo hiểm xã hội.

Xử phạt cho vi phạm: 2.000.000 – 4.000.000 đồng

– Không lập hồ sơ tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày giao kết hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc tuyển dụng;

Xử phạt cho vi phạm: 4.000.000 – 6.000.000 đồng

– Không lập hồ sơ hoặc văn bản đề nghị cơ quan bảo hiểm xã hội: Giải quyết chế độ hưu, giải quyết chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo đúng quy định;

Xử phạt cho vi phạm: 4.000.000 – 6.000.000 đồng

– Không giới thiệu người lao động đi giám định suy giảm khả năng lao động tại Hội đồng Giám định y khoa để giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội cho người lao động.

Xử phạt cho vi phạm: 4.000.000 – 6.000.000 đồng

– Người sử dụng lao động có hành vi sử dụng Quỹ bảo hiểm xã hội sai mục đích. 

Xử phạt cho vi phạm: 40.000.000 – 60.000.000 đồng

Lưu ý: Các mức phạt nêu trên được áp dụng đối với sai phạm là doanh nghiệp, mức phạt đối với cá nhân bằng 1/2 mức phạt đối với doanh nghiệp.
Xem thêm:

Chứng từ kế toán liên quan đến hàng tồn kho mới nhất

Những mặt hàng phải xin giấy phép xuất khẩu

Thủ tục và hồ sơ báo tăng giảm BHXH mới nhất