Doanh nghiệp được ký hợp đồng thời vụ bao nhiêu lần
Hợp đồng thời vụ là biên bản thuê lao động thời vụ mà bất kỳ doanh nghiệp nào cũng cần sử dụng trong năm. Theo quy định thì doanh nghiệp được ký bao nhiêu hợp đồng thời vụ trong năm, cần những chứng từ gì?
>>Xem thêm: 11 Việc cần làm trước khi quyết toán thuế
Sơ đồ kế toán thuế GTGT đầu ra
I. Văn bản pháp lý về quy định số lần ký bảo hiểm lao động thời vụ tối đa bao nhiều lần với doanh nghiệp đang hoạt động
Dựa vào các văn bản pháp lý sao, doanh nghiệp sẽ biết số lần ký hợp đồng thời vụ tối đa của công ty mình trong một năm là bao nhiêu:
– Điều 22 Luật Lao Động số 10/2012/QH12 quy định về loại hợp đồng lao động
– Điều 16 Luật Lao Động số 10/2012/QH13 quy định hình thức hợp đồng
– Điều 16 khoản 2 Bộ Luật Lao Động số 10/2012/QH13
– Điều 2 khoản a, b Luật bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13
– Điều 1, Khoản 6. Sửa đổi, bổ sung Điều 12 Luật bảo hiểm y tế số 46/2014/QH13
– Điều 43 Luật việc làm số 38/2013/QH13
– Khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế thu nhập cá nhân (TNCN)
– Thông tư 92/2015/TT-BTC tại Điều 21, Khoản 1 Sửa đổi, bổ sung tiết a.3 điểm a khoản 1 Điều 16 Thông tư 156/2013/TT-BTC
Quy định về hợp đồng lao động và hợp đồng mùa vụ được ký tối đa bao nhiêu lần
II. Các quy định khác về bảo hiểm và thuế TNCN áp dụng với hợp đồng lao động thời vụ
Quy định về bảo hiểm cụ thể như sau:
- Với hợp đông lao động thời vụ có thời hạn nhỏ hơn < 03 tháng: không phải đóng BHXH, BHYT, BHTN cho người lao động. Tuy nhiên từ ngày 01/01/2018 người lao động phải bắt buộc đóng bảo hiểm, áp dụng với cả lao động thời vụ dưới 3 tháng.
- Thời hạn của hợp đồng thời vụ tối thiểu là 03 tháng: Quy định với hợp đồng lao động theo mùa vụ có thời hạn từ 3 tháng đến dưới 12 tháng thì người lao động bắt buộc phải tham gia BHXH, BHYT, BHTN
Quy định về thuế TNCN với hợp đồng thời vụ
Nếu tổ chức và cá nhân trả tiền công và những khoản chi trả khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc những trường hợp doanh nghiệp ký hợp đồng thời vụ nhỏ hơn ba (03) tháng tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì người lao động phải khấu trừ thuế đúng theo định mức 10 % trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.
– Trường hợp mà người lao động chỉ có nguồn thu duy nhất thuộc diện phải khấu trừ thuế như tổng thu nhập sau khi tính giảm trừ gia cảnh chưa tới mức nộp thuế TNCN thì sẽ làm cam kết (theo mẫu 02/CK-TNCN theo Thông tư 92/2015/TT-BTC) Doanh nghiệp tổ chức chi trả thu nhập để làm căn cứ tạm thời chưa được khấu trừ thuế TNCN, sau đó cá nhân sẽ làm theo cam kết,trong trường hợp cá nhân phát sinh thu nhập từ 02 nơi thì Không được làm cam kết và phải khấu trừ 10%. Chỉ lao động thời vụ dưới 3 tháng mới được làm cam kết 02/CK-TNCN
– Nếu người lao động ký hợp đồng thời vụ có thời hạn nhỏ hơn 3 tháng, thì thanh toán tiền lương theo tuần với mức chi trả (thấp hơn 2.000.000 đồng/lần) thì không phải tính khấu trừ thuế trước khi chi trả cho người lao động , tới cuối tháng cần phải tổng hợp thu nhập đã chi trả cho từng cá nhân trong tháng, tính và kê khai nộp thuế TNCN (theo mức 10%) đối với những cá nhân có tổng thu nhập từ 2.000.000 đồng trở lên.
– Lao động thời vụ dưới 3 tháng nếu phát sinh thu nhập ít hơn 2 triệu/lần hoặc /tháng sẽ không phải khấu trừ thuế 10%.
Như vậy: Doanh nghiệp cần đối chi phí và đảm bảo lợi ích giữa người thuê lao động và lợi ích cân bằng giữa thuê bảo hiểm lao động làm 100 người được chia 02 tốp 50A và 50B
- 50 A quý 1 làm, quý 2 nghỉ, quý 3 làm , quý 4 nghỉ: Quý 1 & 3
- 50 B quý 1 nghĩ, quý 2 làm, quý 3 nghỉ, quý 4 làm: Quý 2 & 4
Bảo hiểm với người lao động thời vụ có giá trị nhỏ hơn 03 tháng, với 02 lần cách khoảng liên tiếp không tham gia bảo hiểm xã hội và không được truy thu.
Thời gian thuê do người lao động làm việc tại công ty, doanh nghiệp có giá trị lớn hơn 03 tháng nên sẽ không truy thu 10% TNCN và quyết toán thuế TNCN tính theo biểu lũy tiến.
Hợp đồng lao động được ký kết tối đa bao nhiêu lần
Chi tiết cu thể về hóa đơn trong trường hợp này như sau:
*Quy định về hợp đồng lao động thời vụ được quy định cụ thể tại bộ luật số 10/2012/QH12 tại Điều 22 quy định về loại hợp đồng lao động
Hợp đồng lao động phải được giao kết theo một trong các loại sau đây:
c) Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng
Khi hợp đồng lao động quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này hết hạn mà người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hợp đồng lao động hết hạn, hai bên phải ký kết hợp đồng lao động mới; nếu không ký kết hợp đồng lao động mới thì hợp đồng đã giao kết theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này trở thành hợp đồng lao động không xác định thời hạn và hợp đồng đã giao kết theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều này trở thành hợp đồng lao động xác định thời hạn với thời hạn là 24 tháng.
Trường hợp hai bên ký kết hợp đồng lao động mới là hợp đồng xác định thời hạn thì cũng chỉ được ký thêm 01 lần, sau đó nếu người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì phải ký kết hợp đồng lao động không xác định thời hạn.”
Ngoài ra được quy định cụ thể tại hợp đồng lao động số 10/2012/QH13 cụ thể tại điều 16 cụ thể như sau:
“1. Hợp đồng lao động phải được giao kết bằng văn bản và được làm thành 02 bản, người lao động giữ 01 bản, người sử dụng lao động giữ 01 bản, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Đối với công việc tạm thời có thời hạn dưới 03 tháng, các bên có thể giao kết hợp đồng lao động bằng lời nói.”
Như vây về quy định doanh nghiệp được ký hợp đồng thời vụ bao nhiêu lần: Doanh nghiệp ký hợp đồng lao động thời vụ với công việc quy định theo thời vụ và việc ký hợp đồng của các bên giao kết hợp đồng bằng lời nói không cần giao kết hợp đồng bằng văn bản.
- Nếu trong hạn cuối nộp 30 ngày thi doanh nghiệp phải ký hợp đồng lao động thời vụ mới, trường hợp doanh nghiệp mà không ký lại hợp đồng thời vụ thì hợp đồng này sẽ chuyển thành hợp đồng không xác định thời hạn.
- Quy định về việc doanh nghiệp được ký bao nhiêu hợp đồng thời vụ trong năm cụ thể tối đa là 02 lần liên tiếp. Sauk hi doanh nghiệp ký hợp đồng này mà người lao động tiếp tục làm việc thì ký hợp đồng lao động không xác định thời hạn.
Quy định về thuế TNCN với hợp đồng lao động thời vụ
Về cách tính thuế TNCN đối với lao động thời vụ đã được nêu rõ tại TT 111/2013/TT-BTC tại Điều 25, Khoản 1, Điểm I, Quy định về khấu trừ thuế thì chi phí trả thu nhập cho người lao động không thời vụ sẽ phải lưu ý những điều sau:
- Với lao động có mức chi trả doanh nghiệp từ 02 triệu thì phải tính khấu trừ thuế 10 % trở lên trước khi tri trả thu nhập.
- Ví dụ cụ thể trường hợp tính thuế TNCN như sau: Doanh nghiệp trả người lao động thuê theo thời vụ sô tiền là 7.000.000 đồng. Trước khi trả thì doanh nghiệp phải khấu trừ thuế TNCN của người lao động: 7.000.000 x 10% = 700.000 đồng.
– Nếu người lao động thời vụ có thu nhập trong 1 tháng từ 02 có thể làm bản cam kết mẫu 23/BCK-TNCN đưa cho công ty để chưa khấu trừ thuế. Người lao động chỉ được làm cam kết nếu đáp ứng đầy đủ các yêu cầu sau:
- Chứng minh được có thu nhập duy nhất tại một nơi trong thời điểm phát sinh thu nhập trên.
- Tổng thu nhập chiu thuế của cá nhân sua khi tính và giảm trừ gia cảnh chưa đến mức nộp thuế.
- Doanh nghiệp đã kê khai và quyết toán thuế TNDNC với những cá nhân có hợp đồng lao động thời vụ theo mẫu số 05-2/BK-TNCN
- Xem thêm:
- Mức thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt năm 2023
- 11 Việc cần làm trước khi quyết toán thuế