Quy Định Về Thời Gian Thử Việc Và Mức Lương Thử Việc Mới Nhất
I. Quy định về thời gian thử việc
Quy định về thời gian thử việc được đưa ra trong Bộ luật lao động mới nhất (Bộ luật lao động 2019). Tại đó, căn cứ theo Điều 24 Bộ luật lao động số 45/2019/QH14 của Quốc hội:
“1. Người sử dụng lao động và người lao động có thể thỏa thuận nội dung thử việc ghi trong hợp đồng lao động hoặc thỏa thuận về thử việc bằng việc giao kết hợp đồng thử việc.
2. Nội dung chủ yếu của hợp đồng thử việc gồm thời gian thử việc và nội dung quy định tại các điểm a, b, c, đ, g và h khoản 1 Điều 21 của Bộ luật này.
3. Không áp dụng thử việc đối với người lao động giao kết hợp đồng lao động có thời hạn dưới 01 tháng.”
Như vậy, cơ sở để ghi nhận thử việc hợp pháp là hợp đồng lao động hoặc giao kết hợp đồng thử việc. Vì vậy, người thử việc và doanh nghiệp cần phải ký kết một trong hai loại hợp đồng này. Tại đó, cần phải thể hiện rõ các nội dung liên quan đến thử việc, bao gồm:
a) Tên, địa chỉ của người sử dụng lao động và họ tên, chức danh của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động;
b) Họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi cư trú, số thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người lao động;
c) Công việc và địa điểm làm việc;
đ) Mức lương theo công việc hoặc chức danh, hình thức trả lương, thời hạn trả lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác;
g) Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi;
h) Trang bị bảo hộ lao động cho người lao động;
Xem thêm:
Quy định về thời gian thử việc tối đaCăn cứ theo Điều 25 Bộ luật lao động số 45/2019/QH14 quy định Thời gian thử việc như sau: Thời gian thử việc do hai bên thỏa thuận căn cứ vào tính chất và mức độ phức tạp của công việc nhưng chỉ được thử việc một lần đối với một công việc và bảo đảm điều kiện sau đây: 1. Không quá 180 ngày đối với công việc của người quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp; Tại đó, quy định về người quản lý doanh nghiệp như sau:Người quản lý doanh nghiệp là người quản lý doanh nghiệp tư nhân và người quản lý công ty, bao gồm chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh, Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và cá nhân giữ chức danh quản lý khác theo quy định tại Điều lệ công ty. (Theo khoản 24 Điều 4 Luật Doanh nghiệp số 59/2020/QH14) 2. Không quá 60 ngày đối với công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật từ cao đẳng trở lên; 3. Không quá 30 ngày đối với công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật trung cấp, công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ; 4. Không quá 06 ngày làm việc đối với công việc khác. |
Tóm lại:
– Doanh nghiệp chỉ được thử việc 1 lần đối với người thử việc cho 1 công việc.
– Thời gian thử việc không quá 180 ngày đối với người quản lý doanh nghiệp.
– Thời gian thử việc không quá 60 ngày đối với trình độ từ cao đẳng trở lên.
– Thời gian thử việc không quá 30 ngày đối với trình độ trung cấp, công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ.
– Thời gian thử việc không quá 6 ngày đối với các công việc khác.
Ví dụ: Công ty Lê Ánh trong tháng 5/202X tuyển Chị Phương làm nhân viên tài chính cho công ty, để làm được công việc này, chị Phương phải tốt nghiệp từ cao đẳng trở lên. Đồng thời, Công ty tuyển anh Thắng làm bảo vệ, công việc này không yêu cầu về trình độ chuyên môn kỹ thuật.
Như vậy, Công ty Lê Ánh chỉ được ký hợp đồng thử việc với chị Phương với thời hạn tối đa là 60 ngày cho vị trí nhân viên tài chính và hợp đồng thử việc với anh Thắng thời hạn 6 ngày với công việc bảo vệ.
Quy định về kết thúc thời gian thử việc
Căn cứ theo Điều 27 Bộ luật lao động số 45/2019/QH14
1. Khi kết thúc thời gian thử việc, người sử dụng lao động phải thông báo kết quả thử việc cho người lao động.
– Trường hợp thử việc đạt yêu cầu thì người sử dụng lao động tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động đã giao kết đối với trường hợp thỏa thuận thử việc trong hợp đồng lao động hoặc phải giao kết hợp đồng lao động đối với trường hợp giao kết hợp đồng thử việc.
– Trường hợp thử việc không đạt yêu cầu thì chấm dứt hợp đồng lao động đã giao kết hoặc hợp đồng thử việc.
2. Trong thời gian thử việc, mỗi bên có quyền hủy bỏ hợp đồng thử việc hoặc hợp đồng lao động đã giao kết mà không cần báo trước và không phải bồi thường.
Như vậy:
– Sau khi kết thúc thời gian thử việc, doanh nghiệp phải thông báo cho người thử việc về kết quả thử việc của họ.
– Nếu đạt yêu cầu thì phải ký hợp đồng lao động (trường hợp khi thử việc ký hợp đồng thử việc) hoặc tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động (trường hợp khi thử việc ký hợp đồng lao lao động)
II. Quy định về mức lương thử việc tối thiểu
Căn cứ theo Điều 26 Bộ luật lao động số 45/2019/QH14 quy định về Tiền lương thử việc:
– Tiền lương của người lao động trong thời gian thử việc do hai bên thỏa thuận nhưng ít nhất phải bằng 85% mức lương của công việc đó.
Xem thêm: Cách tính thuế TNCN hợp đồng thử việc
Ví dụ: Công ty A có thỏa thuận tiền lương chính thức với chị Phương là 5.000.000 đồng/tháng. Như vậy mức lương thử việc của chị Phương tối thiểu nhận được bằng: 5.000.000 x 85% = 4.250.000 (đồng)
III. Hợp đồng thử việc có phải đóng bảo hiểm xã hội không?
Căn cứ theo Điều 4 Quyết định 595/QĐ-BHXH quy định:
1. Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc, bao gồm:
1.1. Người làm việc theo HĐLĐ không xác định thời hạn, HĐLĐ xác định thời hạn, HĐLĐ theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả HĐLĐ được ký kết giữa đơn vị với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;
1.2. Người làm việc theo HĐLĐ có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;
1.5. Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;
⇒ Như vậy đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc không gồm hợp đồng thử việc.
Căn cứ theo Công văn số 1734/BHXH-QLT ngày 16/8/2017 của BHXH TP.HCM
2.2. Chỉ tham gia BHXH, BH TNLĐ-BNN
a) Người làm việc theo HĐLĐ có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 (trừ hợp đồng thử việc theo quy định của pháp luật về lao động) thực hiện từ ngày 01/01/2018.
Như vậy: Hợp đồng thử việc thì không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.
⇒ Đó là trường hợp ký hợp đồng thử việc.
Tuy nhiên trường hợp DN ký hợp đồng lao động và trong hợp đồng đó thể hiện về nội dung thử việc hiện có 2 quy định như sau:
Theo Công văn Số 2447/LĐTBXH-BHXH ngày 26/07/2011 của Bộ LĐTBXH
3. Đối với người lao động có thời gian thử việc ghi trong hợp đồng lao động mà hợp đồng lao động đó thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, thì người sử dụng lao động và người lao động phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc cho cả thời gian thử việc. Mức tiền lương, tiền công làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội trong thời gian thử việc là mức tiền lương, tiền công ghi trong hợp đồng lao động.
Trên Cổng thông tin điện tử BHXH Việt Nam trả lời:Nội dung câu hỏi: Kính gửi BHXH VN, Tôi có một vấn đề mong được phía đơn vị giúp tôi phương hướng giải quyết, cụ thể như sau: Theo Điều 24 Bộ luật Lao động năm 2019, thì “Người sử dụng lao động và người lao động có thể thỏa thuận nội dung thử việc ghi trong hợp đồng lao động”. – Nếu công ty tôi ký HĐLĐ gộp cả thời gian thử việc, thì công ty tôi có thể đóng BH bắt buộc cho NLĐ trong thời gian thử việc được không ạ? – Và thêm một trường hợp nửa là nếu trong thời gian thử việc đó NLĐ không đạt yêu cầu hoặc tự nghỉ việc thì nếu công ty đã đóng BH bắt buộc rồi, công ty có phải điều chỉnh lại do không đủ thời gian được đảm bảo tham gia BH bắt buộc không ạ? Công ty tôi thuộc BHXH Quận 2, TP.HCM Rất mong nhận được phản hồi của BHXH Việt Nam Xin cảm ơn Trả lời bởi: Bảo hiểm xã hội Việt Nam trả lời Câu trả lời:1. Căn cứ quy định tại, khoản 2 Điều 24 Bộ Luật lao động năm 2019, điểm a và điểm b khoản 1 Điều 2 Luật BHXH năm 2014 thì người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 01 tháng trở lên thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc; thời gian thử việc không phải tham gia BHXH bắt buộc. 2. Trường hợp Công ty đã đăng ký tham gia, đóng BHXH bắt buộc trong thời gian thử việc thì lập hồ sơ hoàn trả tiền đóng BHXH theo hướng dẫn tại tiết g điểm 3.1, điểm 3.2 và điểm 3.3 khoản 3 Điều 43 Quy trình thu BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ-BNN; quản lý sổ BHXH, thẻ BHYT ban hành kèm theo Văn bản hợp nhất số 2089/VBHN-BHXH ngày 26/6/2020 của BHXH Việt Nam. Đề nghị đơn vị Ông/Bà đối chiếu các quy định và hướng dẫn nêu trên để biết và thực hiện theo đúng quy định của pháp luật. |
Xem thêm: Hợp đồng thử việc có phải đóng bảo hiểm xã hội không?
IV. Lưu ý đối với quy định trong hợp đồng thử việc
– Chỉ được thử việc 1 lần đối với 1 công việc
– Lao động thời vụ không phải ký hợp đồng thử việc
– Mỗi bên có quyền huỷ bỏ thoả thuận thử việc mà không cần báo trước và không phải bồi thường nếu việc làm thử không đạt yêu cầu mà hai bên đã thoả thuận.
– Nếu doanh nghiệp có hợp đồng thử việc (ghi rõ thời gian, mức lương thử việc…) Thì không phải đóng BHXH.
– Nếu thời gian thử việc được ghi trong HĐLĐ dài hạn hoặc từ 3 tháng trở lên thì phải đóng BHXH cho cả thời gian thử việc đó.
– Kết thúc thời gian thử việc, doanh nghiệp phải có quyết định ký tiếp hợp đồng lao động chính thức đóng BHXH hoặc quyết định không nhận người lao động đó nữa.
– Phải khấu trừ thuế TNCN đối với các lao động thử việc theo luật thuế TNCN khi chi trả lương.
Trên đây là tổng hợp tất cả các quy định về thời gian và mức lương thử việc mới nhất. Mong rằng bài viết sẽ giúp người lao động giải đáp các thắc mắc về thời gian và mức thử việc