Tài liệu kế toán cho sinh viên
Tài liệu kế toán cho sinh viên

Một người có bao nhiêu mã số thuế? Những ai có MST cá nhân?

Khi nói đến thuế, một câu hỏi thường gặp là “một người có bao nhiêu mã số thuế?” Mỗi cá nhân chỉ được cấp một mã số thuế duy nhất trong suốt quá trình tham gia hệ thống thuế, dù họ có nhiều nguồn thu nhập hay tham gia vào các hoạt động khác nhau. Mã số thuế này là công cụ quan trọng để theo dõi và quản lý thuế của mỗi người. Cùng tìm hiểu thêm về chủ đề này nhé!

một người có bao nhiêu mã số thuế

1. Mã số thuế cá nhân là gì?

Ma-so-thue-ca-nhan-la-gi

Theo khoản 5 Điều 3 Luật Quản lý thuế 2019, mã số thuế là một dãy số gồm 10 chữ số hoặc 13 chữ số và ký tự khác do cơ quan thuế cấp cho người nộp thuế dùng để quản lý thuế.

Đồng thời, theo điểm a khoản 2 Điều 30 Luật Quản lý thuế 2019 quy định: Mã số thuế 10 chữ số được sử dụng cho doanh nghiệp, tổ chức có tư cách pháp nhân; đại diện hộ gia đình, hộ kinh doanh và cá nhân khác.

Như vậy, mã số thuế cá nhân là một dãy số gồm 10 chữ số do cơ quan thuế cấp cho người nộp thuế dùng để quản lý thuế.

2. Mỗi cá nhân có bao nhiêu mã số thuế?

Mỗi cá nhân có bao nhiêu mã số thuế

Việc cấp mã số thuế được quy định tại khoản 3 Điều 30 Luật Quản lý thuế 2019 như sau:

Doanh nghiệp và tổ chức:

Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế và các tổ chức khác sẽ được cấp một mã số thuế duy nhất để sử dụng trong suốt quá trình hoạt động từ khi đăng ký thuế cho đến khi mã số thuế hết hiệu lực.
Nếu doanh nghiệp hoặc tổ chức có chi nhánh, văn phòng đại diện, hoặc đơn vị phụ thuộc thực hiện nghĩa vụ thuế thì sẽ được cấp mã số thuế phụ thuộc.
Cơ chế một cửa liên thông: Trường hợp doanh nghiệp, tổ chức, chi nhánh, văn phòng đại diện, hoặc đơn vị phụ thuộc thực hiện đăng ký thuế theo cơ chế một cửa liên thông với đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, hoặc đăng ký kinh doanh thì mã số thuế ghi trên giấy chứng nhận đăng ký sẽ đồng thời là mã số thuế của doanh nghiệp.

Cá nhân:

Mỗi cá nhân sẽ được cấp một mã số thuế duy nhất và mã số thuế này sẽ được sử dụng suốt đời.
Người phụ thuộc của cá nhân sẽ có mã số thuế để giảm trừ gia cảnh cho người nộp thuế thu nhập cá nhân.
Mã số thuế cho người phụ thuộc: Mã số thuế cấp cho người phụ thuộc sẽ đồng thời là mã số thuế của cá nhân khi người phụ thuộc phát sinh nghĩa vụ với ngân sách nhà nước.

Khấu trừ, nộp thuế thay: Doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm khấu trừ, nộp thuế thay cho người nộp thuế sẽ được cấp mã số thuế nộp thay để thực hiện khai thuế, nộp thuế thay cho người nộp thuế.

Mã số thuế không được sử dụng lại: Mã số thuế đã cấp cho một cá nhân, tổ chức sẽ không được cấp lại cho người nộp thuế khác.

Mã số thuế khi chuyển đổi loại hình hoặc chuyển nhượng: Mã số thuế của doanh nghiệp, tổ chức kinh tế sau khi chuyển đổi loại hình, bán, tặng, cho, hoặc thừa kế sẽ không thay đổi và vẫn giữ nguyên.

Mã số thuế cho hộ gia đình và cá nhân kinh doanh: Mã số thuế cấp cho hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh là mã số thuế cấp cho người đại diện của hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh.

3. Những ai có mã số thuế cá nhân?

Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 30 Luật Quản lý thuế 2019 được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư 105/2020/TT-BTC về đối tượng đăng ký thuế và cấp mã số thuế như sau:

“Đối tượng đăng ký thuế và cấp mã số thuế

1. Người nộp thuế phải thực hiện đăng ký thuế và được cơ quan thuế cấp mã số thuế trước khi bắt đầu hoạt động sản xuất, kinh doanh hoặc có phát sinh nghĩa vụ với ngân sách nhà nước. Đối tượng đăng ký thuế bao gồm:

a) Doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân thực hiện đăng ký thuế theo cơ chế một cửa liên thông cùng với đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh theo quy định của Luật Doanh nghiệp và quy định khác của pháp luật có liên quan;

b) Tổ chức, cá nhân không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này thực hiện đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

…”

Theo đó, người nộp thuế phải thực hiện đăng ký thuế và được cơ quan thuế cấp mã số thuế trước khi bắt đầu hoạt động sản xuất, kinh doanh hoặc có phát sinh nghĩa vụ với ngân sách nhà nước.

Như vậy, dựa vào quy định trên những người có mã số thuế cá nhân là những người nộp thuế thực hiện đăng ký thuế. Cụ thể bao gồm:

Doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân thực hiện đăng ký thuế theo cơ chế một cửa liên thông cùng với đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh theo quy định;
– Tổ chức, cá nhân không thuộc trường hợp tại điểm a khoản 1 Điều 30 Luật Quản lý thuế 2019 trên thì thực hiện đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

4. Trường hợp cá nhân có 2 mã số thuế thì phải làm thế nào?

Theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 30 Luật Quản lý thuế 2019, cá nhân sẽ được cấp một mã số thuế duy nhất và mã số này sẽ được sử dụng suốt đời. Đối với người phụ thuộc của cá nhân, cũng sẽ được cấp mã số thuế để giảm trừ gia cảnh cho người nộp thuế thu nhập cá nhân. Mã số thuế cấp cho người phụ thuộc đồng thời là mã số thuế của cá nhân khi người phụ thuộc phát sinh nghĩa vụ với ngân sách nhà nước.

Hơn nữa, mã số thuế đã cấp cho một cá nhân sẽ không được sử dụng lại cho người nộp thuế khác. Vì vậy, mỗi cá nhân chỉ có một mã số thuế duy nhất. Trong trường hợp cá nhân có hai mã số thuế, có thể do sử dụng hai số CMND hoặc CCCD khác nhau để đăng ký. Khi đó, người nộp thuế chỉ cần sử dụng mã số thuế đầu tiên và huỷ bỏ mã số thuế đã đăng ký sau.

Theo quy định của Luật Quản lý thuế, một người chỉ có một mã số thuế duy nhất suốt đời. Mã số thuế này giúp cơ quan thuế quản lý thông tin của từng cá nhân. Trong trường hợp cá nhân có hai mã số thuế do đăng ký với hai số CMND hoặc CCCD khác nhau, chỉ cần sử dụng mã số thuế đầu tiên và huỷ mã số thuế còn lại. Nếu bạn có bất kỳ câu hỏi nào về một người có bao nhiêu mã số thuế?

Xem thêm:

Thu nhập từ forex có phải đóng thuế không?

Hướng dẫn cách hủy mã số thuế cá nhân online

Quy định lương 50 triệu đóng thuế bao nhiêu?