Kinh nghiệm kế toán
Kinh nghiệm kế toán

Tài liệu kế toán thuế nội địa bao gồm những thông tin nào? Lưu trữ, quản lý tài liệu kế toán thuế nội địa có phải là công việc của kế toán thuế không?

Tài liệu kế toán thuế nội địa bao gồm những thông tin nào?

Căn cứ khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2021/TT-BTC quy định, thì tài liệu kế toán thuế nội địa bao gồm:

(1) Thông tin đầu vào của kế toán thuế,

(2) Chứng từ kế toán thuế,

(3) Sổ kế toán thuế,

(4) Báo cáo kế toán thuế,

(5) Các tài liệu khác có liên quan đến công tác kế toán thuế được thể hiện dưới hình thức các thông tin là dữ liệu điện tử được lưu trữ theo quy định của pháp luật về kế toán.

Dữ liệu đầu vào trước khi thu thập vào Phân hệ kế toán thuế được lưu trữ trên Phân hệ quản lý nghĩa vụ người nộp thuế và các phân hệ nghiệp vụ quản lý thuế thuộc Hệ thống ứng dụng quản lý thuế theo quy định của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế.

Tổng cục Thuế có trách nhiệm đảm bảo việc lưu trữ có khả năng truy cập để khai thác nguồn gốc thông tin đầu vào của kế toán thuế.

ài liệu kế toán thuế nội

Lưu trữ, quản lý tài liệu kế toán thuế nội địa có phải là công việc của kế toán thuế không? 

Việc lưu trữ, quản lý, cung cấp thông tin, tài liệu kế toán thuế nội địa được quy định tại khoản 4 Điều 6 Thông tư 111/2021/TT-BTC như sau:

1.Nội dung của công tác kế toán thuế
Công tác kế toán thuế là một trong các chức năng quản lý thuế của cơ quan thuế các cấp được thực hiện một cách liên tục và có hệ thống theo các quy trình nghiệp vụ quản lý thuế trên Hệ thống ứng dụng quản lý thuế, trong đó có Phân hệ kế toán thuế. Công tác kế toán thuế bao gồm các công việc sau:

2. Lập báo cáo kế toán thuế là công việc của kế toán thuế được thực hiện tự động bởi Phân hệ kế toán thuế hoặc bởi công chức làm công tác kế toán thuế để tổng hợp kết quả hoạt động quản lý thuế của cơ quan thuế các cấp (bao gồm số thuế phải thu, đã thu, còn phải thu, phải hoàn, đã hoàn, còn phải hoàn, miễn, giảm, khoanh nợ, xóa nợ) theo quy định tại Mục 4 Chương II Thông tư này.
3. Lưu trữ và cung cấp thông tin, tài liệu kế toán thuế là công việc của kế toán thuế thực hiện theo quy định tại Điều 9 Thông tư này.
Đồng thời, căn cứ khoản 2 Điều 5 Thông tư 111/2021/TT-BTC quy định như sau:

Phạm vi, nhiệm vụ của công tác kế toán thuế

4. Nhiệm vụ của công tác kế toán thuế
a) Thực hiện thu thập thông tin đầu vào của kế toán thuế, lập chứng từ kế toán thuế theo quy định tại Mục 1 Chương II Thông tư này để thực hiện ghi sổ kế toán thuế.
b) Đối chiếu, kiểm tra số liệu đã hạch toán đảm bảo khớp đúng với thông tin đầu vào có nguồn gốc phát sinh từ các hồ sơ nghiệp vụ quản lý thuế liên quan đến công tác kế toán thuế.
c) Trường hợp phát hiện sai sót trong quá trình hạch toán kế toán thuế thì phải xác định nguyên nhân và yêu cầu xử lý theo quy định tại Điều 14, Điều 16 Thông tư này.
d) Lưu trữ, quản lý, cung cấp thông tin, tài liệu kế toán thuế theo quy định tại Điều 9 Thông tư này.
đ) Cung cấp thông tin, tài liệu kế toán thuế trung thực, đầy đủ, kịp thời theo quy định của pháp luật về kế toán và quản lý thuế.
e) Các nhiệm vụ của công tác kế toán thuế được Phân hệ kế toán thuế thực hiện tự động hoặc được công chức làm công tác kế toán thuế thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ và theo thẩm quyền trên Phân hệ kế toán thuế.

Như vậy, theo quy định thì việc lưu trữ, quản lý, cung cấp thông tin, tài liệu kế toán thuế nội địa là công việc cũng như nhiệm vụ của kế toán thuế.

Kế toán thuế có trách nhiệm cung cấp thông tin, tài liệu kế toán thuế trung thực, đầy đủ, kịp thời theo quy định của pháp luật về kế toán và quản lý thuế.

Thông tin, tài liệu cung cấp của kế toán thuế gồm những gì?

Thông tin, tài liệu cung cấp của kế toán thuế được quy định tại khoản 2 Điều 9 Thông tư 111/2021/TT-BTC như sau:

1.Lưu trữ và cung cấp thông tin, tài liệu kế toán
2. Cung cấp thông tin, tài liệu kế toán thuế
a) Việc cung cấp thông tin, tài liệu kế toán thực hiện theo quy định của pháp luật về kế toán và pháp luật về quản lý thuế.
b) Thông tin, tài liệu cung cấp của kế toán thuế là số phải thu, đã thu, còn phải thu, phải hoàn, đã hoàn, còn phải hoàn, miễn, giảm, khoanh nợ, xóa nợ do cơ quan thuế quản lý và các thông tin khác có liên quan thể hiện trên các chỉ tiêu của báo cáo kế toán thuế quy định tại Thông tư này.
Như vậy, theo quy định, thông tin, tài liệu cung cấp của kế toán thuế là số phải thu, đã thu, còn phải thu, phải hoàn, đã hoàn, còn phải hoàn, miễn, giảm, khoanh nợ, xóa nợ do cơ quan thuế quản lý và các thông tin khác có liên quan thể hiện trên các chỉ tiêu của báo cáo kế toán thuế quy định tại Thông tư 111/2021/TT-BTC.

Xem thêm:

Tỷ Lệ Thanh Toán Nhanh (Quick Ratio) Là Gì? Công Thức Tính Và Ý Nghĩa

Cách Đọc Và Phân Tích Báo Cáo Lưu Chuyển Tiền Tệ

Thu nhập và lợi nhuận của doanh nghiệp