Cách Xác Định Cá Nhân Cư Trú Và Cá Nhân Không Cư Trú
1. Cá nhân cư trú là gì? Cách xác định cá nhân cư trú
Cá nhân cư trú là gì?
Cá nhân cư trú là người đang sinh sống và có địa chỉ thường trú tại một địa điểm nào đó trong một thời gian dài, bao gồm cả người Việt Nam và người nước ngoài.
Theo quy định của pháp luật Việt Nam, cá nhân cư trú là người đã đăng ký hoặc được đăng ký tạm trú, tạm vắng hoặc thường trú tại địa phương, cho dù đó là tại hộ khẩu chính thức hoặc không.
Cách xác định cá nhân cư trú
Việc xác định cá nhân cư trú thường dựa trên thông tin đăng ký của người đó tại cơ quan chức năng:
– Đăng ký tạm trú hoặc thường trú: Cá nhân có thể đăng ký tạm trú hoặc thường trú tại Ủy ban nhân dân cấp xã, phường hoặc quận, huyện, thành phố. Việc đăng ký sẽ được ghi nhận trong sổ đăng ký cư trú. – Sử dụng địa chỉ liên lạc thường xuyên: Nếu cá nhân sử dụng địa chỉ liên lạc thường xuyên để giải quyết các vấn đề sinh hoạt hàng ngày thì địa chỉ đó có thể xem là địa chỉ cư trú của người đó. – Thời gian ở lại địa phương: Nếu cá nhân thường xuyên hoặc liên tục ở lại địa phương, điều này cũng cho thấy rằng người đó có thể là cá nhân cư trú tại địa phương đó. – Thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình: Nếu cá nhân sử dụng địa chỉ đăng ký tạm trú hoặc thường trú để thực hiện các quyền và nghĩa vụ cho thấy rằng người đó có thể là cá nhân cư trú tại địa phương đó. |
a. Trường hợp 1:
– Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên trong một năm dương lịch hoặc 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam.
Lưu ý:
- Ngày đến và ngày rời Việt Nam được tính là 1 ngày
- Xác định ngày đến và ngày đi dựa vào chứng thực của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh trên hộ chiếu (hoặc giấy thông hành) của cá nhân.
b. Trường hợp 2:
Cá nhân có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam theo một trong hai trường hợp sau:
– Có nơi ở thường xuyên theo quy định về pháp luật cư trú:
- Đối với công dân Việt Nam: Là nơi cá nhân sinh sống thường xuyên, ổn định không có thời hạn và đã đăng ký thường trú theo quy định.
- Đối với người nước ngoài: Nơi ở thường xuyên là nơi ở thường trú ghi trong Thẻ thường trú hoặc nơi ở tạm trú khi đăng ký cấp Thẻ tạm trú do cơ quan có thẩm quyền thuộc Bộ Công an cấp.
– Có nhà thuê để ở tại Việt Nam, với thời hạn của các hợp đồng thuê từ 183 ngày trở lên trong năm tính thuế, cụ thể như sau:
- Cá nhân có tổng số ngày thuê nhà để ở theo các hợp đồng thuê từ 183 ngày trở lên trong năm tính thuế, kể cả trường hợp thuê nhà ở nhiều nơi.
- Nhà thuê để ở bao gồm cả khách sạn, nhà khách, nhà nghỉ, nhà trọ, ở nơi làm việc, ở trụ sở cơ quan,… không phân biệt cá nhân tự thuê hay chủ doanh nghiệp thuê cho người lao động.học kế toán thực tế ở đâu
c. Trường hợp 3:
Cá nhân có nơi ở thường xuyên ở Việt Nam nhưng thực tế có mặt ở Việt Nam dưới 183 ngày trong năm:
– Nếu chứng minh được là cá nhân cư trú ở nước nào đó không phải là Việt Nam thì được tính là cá nhân không cư trú.
– Nếu không chứng minh được là cá nhân cư trú của nước nào thì được tính là cá nhân cư trú tại Việt Nam.
– Hồ sơ chứng minh cá nhân là đối tượng cư trú ở nước khác:
- Giấy chứng nhận cư trú
- Nếu nước hoặc vùng lãnh thổ đó đã ký kết Hiệp định thuế với Việt Nam không có quy định cấp Giấy chứng nhận cư trú thì hồ sơ là bản chụp Hộ chiếu để chứng minh thời gian cư trú.
Ví dụ xác định cá nhân cư trú
Một người đang sống tại một căn hộ chung cư ở thành phố Hà Nội và đã đăng ký thường trú tại địa phương này. Người này thường xuyên ở lại địa phương, sử dụng địa chỉ chỗ ở để giải quyết các vấn đề liên quan đến sinh hoạt hàng ngày, như thanh toán tiền điện, nước, tiền thuê nhà, và đăng ký các dịch vụ công cộng.
Trong trường hợp này, người này được xem là cá nhân cư trú tại thành phố Hà Nội theo quy định của pháp luật Việt Nam.
2. Cá nhân không cư trú là gì? Cách xác nhận cá nhân không cư trú
Cá nhân không cư trú là gì?
Cá nhân không cư trú là một người mà không có địa chỉ cư trú ổn định hoặc không ở tại địa điểm nào trong một khoảng thời gian dài. Đây thường là những người không có chỗ ở cố định và di chuyển giữa các nơi sinh hoạt. Các cá nhân không cư trú có thể đăng ký tạm trú tại một nơi cụ thể để sử dụng dịch vụ công cộng và tiện ích khác.
Cách xác định cá nhân không cư trú
Cách xác định cá nhân không cư trú thường dựa trên các tiêu chí sau đây:
|
Cá nhân không cư trú là cá nhân không đáp ứng được một trong các trường hợp trong phần 1 (cá nhân cư trú)
- Có mặt ở Việt Nam dưới 183 ngày trong năm
- Không có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam
- Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam nhưng có mặt ở Việt Nam dưới 183 ngày trong năm và chứng minh được cá nhân cư trú ở nước khác.
Ví dụ xác định cá nhân không cư trú
Người vô gia cư, những người làm công việc yêu cầu thường xuyên di chuyển hay du khách nước ngoài,…
3. Phân biệt cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú
Phân biệt cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú
Cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú là hai khái niệm đối lập nhau, cụ thể:
- Cá nhân cư trú thường có địa chỉ cư trú ổn định, trong khi đó, cá nhân không cư trú thường không có địa chỉ cư trú ổn định hoặc sống tạm thời ở nhiều nơi khác nhau.
- Cá nhân cư trú thường ở lại trong một địa điểm trong một khoảng thời gian dài, thường là ít nhất 6 tháng, trong khi cá nhân không cư trú di chuyển thường xuyên giữa các địa điểm và không ở lại lâu dài.
- Cá nhân cư trú được yêu cầu phải đăng ký cư trú tại địa phương, phải đóng thuế và sử dụng các dịch vụ công cộng tại địa phương đó. Trong khi đó, cá nhân không cư trú không được yêu cầu đăng ký cư trú và thường không phải đóng thuế tại một địa phương cụ thể.
- Cá nhân cư trú thường sở hữu tài sản như nhà ở, đất đai, xe cộ hoặc các tài sản khác tại địa phương đó, trong khi cá nhân không cư trú thường không sở hữu các tài sản này.
4. Những quy định đối với cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú
Đối với cá nhân cư trú
- Người dân phải đăng ký cư trú khi chuyển đến nơi ở mới hoặc thay đổi địa chỉ trong phạm vi cùng đơn vị hành chính cấp trên. Thời gian đăng ký cư trú không quá 90 ngày.
- Những giấy tờ cần thiết cho việc đăng ký cư trú gồm giấy tờ tùy thân hợp lệ (CMND, hộ chiếu) và giấy tờ chứng minh quyền sử dụng nhà ở hoặc giấy tờ liên quan đến nơi ở (hợp đồng mua bán, cho thuê…).
Đối với cá nhân không cư trú
- Người không cư trú có thể đăng ký tạm trú tại cơ quan công an nơi họ đang sinh sống hoặc đến làm việc. Thời gian tạm trú được xác định trong khoảng thời gian từ 3 tháng đến 12 tháng.
- Người không cư trú cần có giấy tờ tùy thân hợp lệ (CMND hoặc hộ chiếu) để đăng ký tạm trú.
- Người không cư trú không được sử dụng các dịch vụ của nhà nước như chăm sóc sức khỏe, giáo dục, tuyển dụng, bảo hiểm, hỗ trợ xã hội,… Ngoài ra, họ còn gặp khó khăn khi muốn đăng ký lá phiếu bầu hoặc đăng ký kinh doanh.
5. Tính thuế TNCN đối với cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú
– Đối với cá nhân cư trú: Thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam, không phân biệt nơi trả và nhận thu nhập.