Hướng dẫn đăng ký giảm trừ gia cảnh mới nhất năm 2024
Một trong những chế độ để hỗ trợ cho người lao động trong quá trình làm việc chính là chế độ giảm trừ gia cảnh. Vậy, giảm trừ gia cảnh là gì? Cách tính giảm trừ gia cảnh như thế nào? Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn giải đáp thắc mắc này.
Giảm trừ gia cảnh là gì?
Giảm trừ gia cảnh (GTGC) là chính sách quy định về số tiền người lao động được trừ khi thu nhập đến mức chịu thuế thu nhập cá nhân. Giảm trừ gia cảnh được nhà nước nhằm vào những người đang có thu nhập cao đến ngưỡng nhất định sẽ được giảm trừ trong một số trường hợp cụ thể.
Theo Khoản 1 Điều 19 Luật Thuế thu nhập cá nhân năm 2007, giảm trừ gia cảnh được giải thích như sau: “Giảm trừ gia cảnh là số tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, tiền lương, tiền công của đối tượng nộp thuế là cá nhân cư trú.”
Giảm trừ gia cảnh sẽ được tính cho 2 trường hợp sau đây:
- Giảm trừ gia cảnh cho bản thân người đóng thuế thu nhập cá nhân
- Giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc (là những người mà người nộp thuế có trách nhiệm nuôi dưỡng như con chưa thành niên/tài tật/không có khả năng lao động; bố mẹ già hết tuổi lao động hoặc không có khả năng lao động; những người không nơi nương tựa mà người nộp thuế phải trực tiếp nuôi dưỡng, v.vv..)
Mức giảm trừ gia cảnh cho hai trường hợp này sẽ khác nhau tùy theo quy định.
Cách tính giảm trừ gia cảnh mới nhất năm 2024
Theo Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14, mức giảm trừ gia cảnh cho hai trường hợp được áp dụng như sau:
Đối tượng |
Mức giảm trừ gia cảnh |
Đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân | 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm) |
Mỗi người phụ thuộc | 4,4 triệu đồng/tháng |
Tính cách giảm trừ gia cảnh cho hai đối tượng này sẽ được tính như sau:
Mức giảm trừ gia cảnh cho bản thân của người nộp thuế
Đối với bản thân người nộp thuế, mức giảm trừ gia cảnh sẽ được áp dụng theo Khoản 1 Điều 19 Thông tư 111/2013/TT-BTC cụ thể như sau:
- Với bản thân người nộp thuế có nhiều nguồn thu nhập từ tiền lương, tiền công thì nguồn thu nhập tại một thời điểm (tính đủ tháng), người nộp thuế được chọn tính giảm trừ gia cảnh ở tại một nơi (một nguồn thu nhập).
Ví dụ: Người nộp thuế được ký hợp đồng với 2 công ty (Hợp đồng có thời hạn 3 tháng trở lên), thì tại thời điểm tính GTGC, người nộp thuế chỉ được chọn tính giảm trừ ở một công ty. - Trong trường hợp, thuế thu nhập cá nhân tính trong năm chưa giảm trừ cho bản thân hoặc đã giảm trừ nhưng chưa đủ 12 tháng sẽ được tính giảm trừ đến khi đủ 12 tháng để thực hiện quyết toán thuế.
- Đối với người nước ngoài đang làm việc, cư trú tại Việt Nam sẽ được tính giảm trừ cho bản thân người lao đông từ tháng 01, hoặc từ tháng bắt đầu đến Việt Nam đến tháng kết thúc hợp đồng lao động và rời Việt Nam, trong năm tính thuế nếu người này lần đầu tiên có mặt tại Việt Nam (được tính đủ theo tháng).
Tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc
Đối với giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc sẽ thực hiện theo nguyên tắc quy định tại Khoản 1 Điều 19 Thông tư 111/2013/TT-BTC như sau:
- Giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc vào người nộp thuế sẽ được tính khi người nộp thuế đã đăng ký thuế, được cấp mã số thuế.
- Mỗi người phụ thuộc sẽ được tính là một lần giảm trừ cho người nộp thuế trong một năm.
- Đối với người phụ thuộc đã đăng ký GTGC trước khi Thông tư 111/2013/TT-BTC có hiệu lực thì sẽ tiếp tục được hưởng chế độ này đến khi mã số thuế được cấp.
- Trong năm tính thuế, người nộp thuế nếu chưa tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc, sẽ được tính từ tháng phát sinh nghĩa vụ đối với người phụ thuộc khi thực hiện quyết toán thuế.
Người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh gồm những ai?
Căn cứ theo Điểm d, Khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC , người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh sẽ bao gồm:
- Người phụ thuộc là con cái: Có thể là con đẻ, con ngoài giá thú, con nuôi hợp pháp, con riêng của vợ hoặc chồng dưới 18 tuổi. Con từ 18 tuổi trở lên nếu bị khuyết tật hoặc không có khả năng lao động. Ngoài ra, con cái đang theo học tại các trường cao đẳng, đại học, trường nghề, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề ở nước ngoài hoặc Việt Nam không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.
- Vợ hoặc chồng của người nộp thuế bị khuyết tật, không có khả năng lao động, không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.
- Trường hợp khác đi kèm: Người phụ thuộc là mẹ đẻ, cha đẻ, mẹ vợ, cha vợ, mẹ chồng, cha chồng, mẹ kế, cha dượng, mẹ nuôi, cha nuôi hợp pháp đáp ứng các điều kiện gồm: bị khuyết tật, không có khả năng lao động, không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.
- Các trường hợp là cá nhân không nơi nương tựa mà người nộp thuế trực tiếp nuôi dưỡng: Anh ruột, em ruột, chị ruột, cháu ruột, bà nội, ông nội, bà ngoại, ông ngoại, dì ruột, cô ruột, chú ruột, bác ruột, người trực tiếp phải nuôi dưỡng khác theo quy định của pháp luật.
Mẫu xác nhận người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh gồm những gì?
Đối với người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh, cần có các mẫu xác nhận như sau:
- Trường hợp con dưới 18 tuổi: Giấy khai sinh, CCCD bản chụp (nếu có).
- Đối với con tuổi từ 18 tuổi bị khuyết tật, mất khả năng lao động: Giấy khai sinh, CCCD bản chụp (nếu có); Giấy xác nhận khuyết tật bản chụp.
- Con theo học các bậc đại học, cao đẳng: Giấy khai sinh, thẻ học sinh, thẻ sinh viên, bản khai xác nhận của trường hoặc các giấy tờ chứng minh khác bản chụp.
- Con nuôi, con riêng, con ngoài giá thú sẽ có những loại giấy tờ khác tùy thuộc vào yêu cầu của pháp luật.
- Hồ sơ đối với vợ/chồng: CCCD, giấy xác nhận thông tin về nơi cư trú hoặc thông báo số định danh cá nhân và thông tin trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; giấy chứng nhận kết hôn bản chụp.
- Hồ sơ đối với các trường hợp cha/mẹ: CCCD, giấy tờ xác nhận mối quan hệ hợp pháp của người phụ thuộc và người nộp thuế
- Đối với cá nhân khác không có nơi nương tựa: CCCD hoặc giấy tờ xác minh trách nhiệm theo quy định của pháp luật
Lưu ý: Tất cả các giấy tờ này cần được sao y công chứng hoặc xác thực của cơ quan có thẩm quyền. Với những thông tin đã có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì người nộp thuế không cần phải nộp các giấy tờ chứng minh phụ thuộc có các thông tin này.
Hướng dẫn đăng ký giảm trừ gia cảnh
Để đăng ký giảm trừ gia cảnh, bạn hoặc doanh nghiệp có thể thực hiện theo những cách sau đây:
- Cách 1: Đăng ký trực tuyến trên Cổng thông tin điện tử của cơ quan thuế tại địa chỉ: thudientu.gdt.gov.vn;
- Cách 2: Làm mẫu giảm trừ gia cảnh trực tiếp trên phần mềm hỗ trợ kê khai thuế (HTKK) rồi trực tuyến cho cơ quan thuế.
Tuy nhiên, tùy vào từng trường hợp mà cách đăng ký sẽ khác nhau. Cụ thể:
Tự đăng ký tại cơ quan thuế
Nếu người nộp thuế tự đăng ký giảm trừ gia cảnh tại cơ quan thuế thì thực hiện theo các các bước như sau:
Bước 1: Chuẩn bị đầy đủ hồ sơ đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc bao gồm:
- Tờ khai đăng ký thuế mẫu số 20-ĐK-TCT
- Bản sao các loại giấy tờ gồm:
Căn cước công dân: Đối với người phụ thuộc trên 14 tuổi có quốc tịch Việt Nam
Giấy khai sinh/Hộ chiếu: Đối với người phụ thuộc dưới 14 tuổi có quốc tịch Việt Nam
Hộ chiếu: Đối với người phụ thuộc dưới 14 tuổi có quốc tịch nước ngoài hoặc có quốc tịch Việt Nam nhưng sinh sống tại nước ngoài.
Bước 2: Nộp hồ sơ đăng ký giảm trừ gia cảnh lên cơ quan có thẩm quyền gồm: Chi cục Thuế nơi người nộp thuế đăng ký mã số thuế hoặc Chi cục thuế tại khu vực người nộp thuế cư trú, v.vv..
Lưu ý: Trong vòng 3 ngày kể từ ngày nộp hồ sơ đăng ký, người nộp thuế cần nộp đủ hồ sơ chứng minh người phụ thuộc cho doanh nghiệp hoặc cơ quan thuế. Nếu quá thời gian trên thì sẽ không được giảm trừ và cơ quan thuế sẽ điều chỉnh lại số tiền thuế cần nộp.
Người nộp thuế ủy quyền cho doanh nghiệp đăng ký
Trong trường hợp người nộp thuế ủy quyền cho doanh nghiệp đang chi trả thu nhập cho mình đăng ký thì thực hiện các bước như sau:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ đăng ký giảm trừ gia cảnh cho doanh nghiệp, bao gồm:
- Văn bản ủy quyền đăng ký người phụ thuộc
- Hồ sơ chứng minh người phụ thuộc: Tùy vào đối tượng mà người nộp thuế cần chuẩn bị hồ sơ khác nhau:
Con dưới 18 tuổi: Giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh, CCCD (với con từ 15 tuổi trở lên), hộ chiếu (nếu là người nước ngoài)
Đối với con nuôi cần bổ sung thêm quyết định công nhận con nuôi của cơ quan có thẩm quyền
Thẻ sinh viên hoặc bản sao giấy xác nhận của nhà trường đối với con đang theo học tại các trường ĐH, CĐ, trung học chuyên nghiệp, THPT, v.vv..
Bản tự khai của người phụ thuộc cam kết không có thu nhập hoặc có thu nhập dưới 1 triệu/tháng có xác nhận của chính quyền địa phương nơi người nộp thuế cư trú.
Giấy xác nhận khuyết tật đối với người bị khuyết tật
Giấy chứng nhận không có khả năng lao động đối với người phụ thuộc đang trong độ tuổi lao động
v.vv..
Bước 2: Doanh nghiệp nộp mẫu số 20-ĐK-TCT cho cơ quan quản lý thuế trên cổng thông tin điện tử tại địa chỉ: thudientu.gdt.gov.vn
Trên đây là bài viết tổng hợp liên quan đến giảm trừ gia cảnh cho người nộp thuế. Hy vọng bài viết đã cung cấp cho bạn những thông tin hữu ích cho người lao động để đảm bảo quyền lợi cho mình.
Xem thêm:
Chuyển nhượng vốn góp, cổ phần Có Phải Kê Khai Thuế Hay Không?
Các lưu ý quan trọng khi làm hồ sơ & thủ tục khai thuế ban đầu
Khu chế xuất xuất khẩu hàng hóa có phải chịu thuế xuất khẩu?