Hạn mức thẻ tín dụng tối đa là bao nhiêu?
Thẻ tín dụng là gì?
Căn cứ quy định tại Thông tư 19/2016/TT-NHNN thì có thể hiểu thẻ tín dụng (credit card) là một loại thẻ ngân hàng cho phép chủ thẻ thực hiện giao dịch thẻ trong phạm vi hạn mức tín dụng đã được cấp theo thỏa thuận với tổ chức phát hành thẻ.
Ngân hàng thương mại, ngân hàng hợp tác xã, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được phát hành thẻ tín dụng khi hoạt động cung ứng dịch vụ thẻ được ghi trong Giấy phép hoặc Giấy phép bổ sung, sửa đổi (nếu có) do Ngân hàng Nhà nước cấp.
Công ty tài chính chỉ được phát hành thẻ tín dụng sau khi được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận. Công ty tài chính bao thanh toán không được phát hành thẻ tín dụng.
Hạn mức thẻ tín dụng tối đa là bao nhiêu? (Hình từ internet)
Hạn mức thẻ tín dụng tối đa là bao nhiêu?
Căn cứ Điều 14 Thông tư 19/2016/TT-NHNN và Khoản 5 Điều 1 Thông tư 26/2017/TT-NHNN quy định về hạn mức thẻ ngân hàng như sau:
– Đối với hạn mức rút ngoại tệ tiền mặt tại nước ngoài, một thẻ được rút số ngoại tệ tiền mặt tối đa tương đương 30 (ba mươi) triệu đồng Việt Nam trong một ngày.
– Tổ chức phát hành thẻ thỏa thuận với chủ thẻ về hạn mức thanh toán, hạn mức chuyển khoản, hạn mức rút tiền mặt và các hạn mức khác trong việc sử dụng thẻ đối với chủ thẻ phù hợp với quy định tại Thông tư 19/2016/TT-NHNN, quy định của pháp luật hiện hành về quản lý ngoại hối và các quy định khác của pháp luật.
– Đối với thẻ trả trước vô danh, tổ chức phát hành thẻ quy định cụ thể các hạn mức số dư và hạn mức nạp thêm tiền vào thẻ, đảm bảo số dư trên một thẻ trả trước vô danh tại mọi thời Điểm không được quá 05 (năm) triệu đồng Việt Nam.
Như vậy, có thể thấy hiện nay pháp luật không có quy định bắt buộc hạn mức thẻ tín dụng tối đa là bao nhiêu, hạn mức thẻ tín dụng sẽ do tổ chức phát hành thẻ tín dụng thỏa thuận với chủ thẻ tín dụng phù hợp với các quy định pháp luật liên quan.
Quy định cấp tín dụng qua thẻ tín dụng
Căn cứ Điều 15 Thông tư 19/2016/TT-NHNN và Khoản 6, Khoản 7 Điều 1 Thông tư 26/2017/TT-NHNN quy định việc cấp tín dụng qua thẻ tín dụng phải đảm bảo các yêu cầu sau:
– Được thực hiện theo hợp đồng phát hành và sử dụng thẻ và các văn bản thỏa thuận khác về việc cấp tín dụng giữa tổ chức phát hành thẻ với chủ thẻ (nếu có);
– Tổ chức phát hành thẻ phải có quy định nội bộ về cấp tín dụng qua thẻ tín dụng phù hợp với quy định pháp luật về đảm bảo an toàn trong hoạt động cấp tín dụng.
trong đó quy định cụ thể về đối tượng, hạn mức, điều kiện, thời hạn cấp tín dụng, thời hạn trả nợ, cơ cấu lại thời hạn trả nợ, mức trả nợ tối thiểu, lãi suất áp dụng, phương thức tính lãi tiền vay, thứ tự thu hồi nợ gốc và lãi tiền vay, phí phạt khoản nợ quá hạn, mục đích vay, quy trình thẩm định và quyết định cấp tín dụng qua thẻ theo nguyên tắc phân định rõ trách nhiệm giữa khâu thẩm định và quyết định cấp tín dụng, các biện pháp áp dụng thu hồi nợ để đảm bảo trách nhiệm các bộ phận tại tổ chức phát hành thẻ trong quá trình thu hồi nợ;
– Tổ chức phát hành thẻ xem xét và quyết định cấp tín dụng qua thẻ tín dụng cho chủ thẻ đáp ứng đầy đủ các Điều kiện sau:
+ Chủ thẻ thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 16 Thông tư 19/2016/TT-NHNN và không thuộc đối tượng không được cấp tín dụng quy định tại Điều 126 Luật các tổ chức tín dụng 2010 (đã được sửa đổi, bổ sung);
+ Chủ thẻ sử dụng tiền vay đúng Mục đích và có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ đúng hạn;
– Tổ chức phát hành thẻ xem xét và yêu cầu chủ thẻ áp dụng các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trả nợ theo quy định của pháp luật.
– Hạn mức thẻ tín dụng đối với cá nhân quy định tại khoản 1 Điều 126 Luật các tổ chức tín dụng 2010 (đã được sửa đổi, bổ sung) như sau:
+ Trường hợp phát hành thẻ tín dụng có tài sản bảo đảm: hạn mức tín dụng cấp cho chủ thẻ do tổ chức phát hành thẻ xác định theo quy định nội bộ của tổ chức phát hành thẻ về cấp tín dụng qua thẻ tín dụng và tối đa là 01 tỷ đồng Việt Nam;
+ Trường hợp phát hành thẻ tín dụng không có tài sản bảo đảm: hạn mức tín dụng cấp cho chủ thẻ tối đa là 500 triệu đồng Việt Nam.