Các Ngày Nghỉ Hưởng Nguyên Lương Theo Quy Định Mới Nhất
1. Hưởng nguyên lương là gì? Ngày nghỉ hưởng nguyên lương là gì?
Khái niệm hưởng nguyên lương là việc người lao động được nhận lương như ngày làm việc bình thường khi nghỉ việc vì một số lý do nhất định được quy định bởi pháp luật. Đây là quyền lợi chính đáng và hợp pháp của người lao động theo Bộ Luật Lao động 2019 và các văn bản pháp luật liên quan.
Từ khái niệm trên, có thể hiểu đơn giản khái niệm ngày nghỉ hưởng nguyên lương như sau:
“Các ngày nghỉ hưởng nguyên lương là ngày nghỉ việc vì một số lý do nhất định được quy định bởi pháp luật mà người lao động vẫn được nhận lương như ngày làm việc bình thường.”
2. Quy định về ngày nghỉ hưởng nguyên lương mới nhất
Theo Bộ Luật Lao động 2019 và các văn bản pháp luật liên quan, người lao động được nghỉ hưởng nguyên lương trong các trường hợp sau:
Các ngày nghỉ hưởng nguyên lương là lễ, tết theo quy định của Nhà nước
Theo khoản 1 Điều 112 của Bộ luật này thì người lao động được nghỉ làm việc và các ngày nghỉ hưởng nguyên lương như sau:
- Tết Dương lịch: 01 ngày (ngày 01 tháng 01 dương lịch);
- Tết Âm lịch: 05 ngày (căn cứ vào điều kiện thực tế);
- Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương: 01 ngày (ngày 10 tháng 3 âm lịch)
- Ngày Chiến thắng: 01 ngày (ngày 30 tháng 4 dương lịch);
- Ngày Quốc tế Lao động: 01 ngày (ngày 01 tháng 5 dương lịch);
- Ngày Quốc khánh: 02 ngày (ngày 02 tháng 9 dương lịch và 01 ngày liền kề trước hoặc sau).
Đối với người lao động là công dân nước ngoài đang làm việc, công tác tại Việt Nam, còn được nghỉ thêm 01 ngày Quốc khánh và 01 ngày Tết cổ truyền dân tộc của nước họ.
Tuy nhiên, hàng năm, căn cứ vào điều kiện thực tế, Thủ tướng Chính phủ sẽ có những quyết định cụ thể về ngày nghỉ của Quốc khánh và Tết âm lịch.
Các ngày nghỉ hưởng nguyên lương là ngày nghỉ hàng năm
Tại khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này, quy định người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ và hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:
- 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;
- 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc độc hại, nặng nhọc, nguy hiểm;
- 16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt độc hại, nặng nhọc, nguy hiểm.
Với trường hợp người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng thì theo quy định, số ngày nghỉ hàng năm sẽ tính theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc.
Trường hợp người lao động bị mất việc, do thôi việc làm mà chưa nghỉ hàng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hàng năm thì được thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ.
Các ngày nghỉ hưởng nguyên lương là ngày ốm trùng với ngày nghỉ phép năm
Đây là trường hợp người lao động sử dụng phép năm để nghỉ việc khi bị bệnh tật, ốm đau, tức ngày nghỉ chế độ đau ốm sẽ được tính như ngày nghỉ phép của người lao động.
Chú ý: Người lao động trong trường hợp này không làm hồ sơ hưởng chế độ ốm đau BHXH.
Các ngày nghỉ hưởng nguyên lương là ngày nghỉ bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
Là trường hợp người lao động bị tai nạn lao động hoặc mắc bệnh do yếu tố lao động gây ra phải nghỉ việc để điều trị, phục hồi chức năng. Người lao động trong trường hợp này được hưởng chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định tại khoản 3 Điều 38 Luật An toàn vệ sinh lao động 2015 và các văn bản pháp luật liên quan.
Các ngày nghỉ hưởng nguyên lương khi tham gia hoạt động xã hội, chính trị, văn hóa, thể thao theo quy định của Nhà nước
Là trường hợp người lao động được nghỉ việc để tham gia các hoạt động xã hội, chính trị, văn hóa, thể thao do Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội, cơ quan quản lý nhà nước hoặc người sử dụng lao động yêu cầu hoặc cho phép.
Ví dụ: tham gia hoạt động của Đoàn Thanh niên, Hội Chữ thập đỏ,….
Các ngày nghỉ hưởng nguyên lương khi tham gia công tác quân sự, an ninh, quốc phòng
- Các ngày nghỉ khi được gọi đi nhập ngũ, thực hiện nghĩa vụ quân sự
- Các ngày nghỉ khi được gọi đi bồi dưỡng nghiệp vụ, huấn luyện quân sự
- Các ngày nghỉ khi được gọi đi tham gia công tác an ninh, quốc phòng theo yêu cầu của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền
Thời gian nghỉ hưởng nguyên lương trong các trường hợp này được tính từ khi bắt đầu nghỉ việc cho đến khi kết thúc nghỉ việc theo quy định của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Tuy nhiên, lương khi nghỉ hưởng nguyên lương không bao gồm tiền công làm việc vào ngày nghỉ hàng tuần, nghỉ lễ, tết và tiền công làm thêm giờ.
Các ngày nghỉ hưởng nguyên lương khi thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật
- Các ngày nghỉ khi tham gia bầu cử, bỏ phiếu trưng cầu dân ý, tham gia hội nghị, hội thảo, kiểm tra, thi đua, thi tuyển, khen thưởng theo quy định của pháp luật hoặc theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền…
- Các ngày nghỉ khi tham gia giải quyết tranh chấp lao động, tố cáo, khiếu nại liên quan đến công việc hoặc khi bị triệu tập làm chứng …
- Các ngày nghỉ khi tham gia công tác xã hội, công tác dân vận, hoạt động khẩn cấp khác theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Lưu ý: Số lượng, thời gian của các ngày nghỉ hưởng nguyên lương được quy định như sau:
Số lượng ngày nghỉ hưởng nguyên lương được tính theo số ngày làm việc trong tuần và số ngày nghỉ theo từng trường hợp quy định bởi pháp luật. Nếu số ngày nghỉ hưởng nguyên lương trùng với ngày nghỉ hàng tuần hoặc ngày lễ, tết thì được tính bù vào những ngày làm việc tiếp theo.
Thời gian nghỉ hưởng nguyên lương được tính từ khi bắt đầu nghỉ việc cho đến khi kết thúc nghỉ việc theo từng trường hợp. Nếu có sự chuyển đổi giữa các trường hợp nghỉ hưởng nguyên lương thì được tính riêng biệt cho từng trường hợp.
3. Các ngày nghỉ hưởng nguyên lương năm 2023
Năm 2023, sẽ có tổng cộng 19 ngày nghỉ lễ, Tết. Trong đó, có 11 ngày nghỉ chính thức theo quy định và 8 ngày nghỉ bù do trùng vào ngày nghỉ trong tuần. Các ngày nghỉ lễ trong năm 2023:
- Tết Dương lịch: Chủ nhật, ngày 01/01/2023.
- Tết Nguyên đán: Tính từ 20/01/2023 đến hết ngày 26/01/2023 (tuy nhiên tùy theo lịch của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp bạn làm việc).
- Ngày Giải phóng miền Nam, ngày Quốc tế Lao động và lễ Giỗ Tổ Hùng Vương: 5 ngày liên tiếp, từ ngày 29/4/2023 đến hết ngày 03/5/2023.
- Ngày Quốc khánh: Tính từ 01/9/2023 đến hết ngày 04/9/2023.
- Ngày Nhà giáo Việt Nam: Thứ 4, ngày 20/11/2023 (đối với những tổ chức, trường học đào tạo).
4. Ngày nghỉ lễ tính lương như thế nào?
Đối với các ngày nghỉ hưởng nguyên lương hợp lý, được cấp trên phê duyệt thì người lao động được tính lương theo công thức sau:
Lương khi nghỉ lễ = Lương cơ bản + Phụ cấp chức vụ + Phụ cấp khu vực + Phụ cấp trách nhiệm + Phụ cấp khác (nếu có).
Lưu ý: Lương khi nghỉ lễ không bao gồm 2 khoản sau: Tiền công làm việc vào ngày nghỉ hàng tuần, ngày lễ, tết và tiền công làm thêm giờ.
Nếu đi làm vào ngày nghỉ lễ, người lao động được hưởng lương ít nhất bằng 300% số lương làm việc bình thường, chưa kể tiền lương của ngày làm việc đó. Lương làm thêm giờ vào ngày nghỉ lễ được tính theo công thức sau:
-
Đối với người lao động hưởng lương tính theo thời gian:
Lương làm thêm giờ = Đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc đang làm x Số giờ làm thêm x 300%
-
Đối với người lao động hưởng lương tính theo sản phẩm:
Lương làm thêm giờ = Đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc đang làm x Số sản phẩm hoặc công việc đã làm x 300%
5. Phân biệt chế độ nghỉ ốm hưởng BHXH và hưởng nguyên lương
Chế độ hưởng nguyên lương và nghỉ ốm hưởng BHXH là những chế độ người lao động có thể được hưởng khi đáp ứng đủ các điều kiện được quy định trong các Bộ Luật bảo vệ quyền lợi người lao động. Tuy nhiên, đây là hai chế độ người lao động rất hay nhầm lẫn và bỏ qua, khiến bản thân người lao động bỏ qua quyền lợi của mình. Vậy chế độ nghỉ ốm hưởng BHXH và chế độ nghỉ ốm trong các ngày nghỉ hưởng nguyên lương có gì khác biệt?
Tiêu chí so sánh | Chế độ nghỉ ốm hưởng nguyên lương | Chế độ nghỉ ốm hưởng BHXH |
Khái niệm | Chế độ nghỉ ốm hưởng nguyên lương là chế độ mà người lao động nghỉ việc khi ốm đau, bệnh tật do tai nạn lao động, điều trị và phục hồi chức năng sẽ được hưởng lương do doanh nghiệp trả theo quy định của pháp luật và hợp đồng lao động | Chế độ nghỉ ốm hưởng BHXH là chế độ mà người lao động nghỉ việc khi ốm đau, bệnh tật trừ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp sẽ được hưởng lương nhưng là do cơ quan BHXH chi trả thay cho doanh nghiệp |
Điều kiện, trường hợp áp dụng | – Bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp phải nghỉ để điều trị, phục hồi – Phải có thời gian làm việc liên tục từ 06 tháng trở lên tại tổ chức, doanh nghiệp – Có giấy chứng nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền về tình trạng sức khỏe – Không vi phạm các quy định về vệ sinh, an toàn lao động |
– Bị tai nạn, ốm đau hoặc bệnh tật nhưng không phải bệnh nghề nghiệp hay tai nạn lao động – Có con dưới 7 tuổi bị ốm và phải nghỉ việc để chăm sóc con – Lao động nữ trở lại làm việc trở lại trước thời hạn nghỉ sinh và phải thuộc hai trường hợp trên |
Thời gian nghỉ | Được tính theo số ngày phép hàng năm của người lao động. Nếu số ngày phép còn lại không đủ để nghỉ ốm, người lao động có thể sử dụng các ngày nghỉ hưởng nguyên lương của năm sau hoặc xin nghỉ không lương | Được tính theo số năm tham gia BHXH và điều kiện làm việc của người lao động. Tùy từng trường hợp cụ thể, thời gian nghỉ ốm có thể từ 30 ngày đến 180 ngày trong một năm |
Mức hưởng chế độ nghỉ | Tính bằng mức lương cơ bản của người lao động được ghi trong hợp đồng lao động | Tính bằng
75% x mức lương đóng BHXH của tháng liền kề trước khi nghỉ ốm |